WARFARIN
Tên
chung quốc tế: Warfarin.
Mã ATC: B01A
A03.
Loại
thuốc: Chống đông máu kháng vitamin K.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên
nén: 1; 2; 2,5; 3; 4; 5; 6; 7,5; 10 mg warfarin natri.
Bột
đông khô warfarin natri, lọ 5 mg, hòa với 2,7 ml nước
cất pha tiêm để có dung dịch chứa warfarin natri 2
mg/ml.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Warfarin
natri là thuốc chống đông máu nhóm coumarin, dễ tan
trong nước, do vậy có thể dùng tiêm hoặc uống.
Warfarin
ngăn cản sự tổng hợp prothrombin (yếu tố
đông máu II), proconvertin (yếu tố VII), yếu tố
anti hemophilia B (yếu tố IX) và yếu tố Stuart - Prower
(yếu tố X) bằng cách ngăn cản sự hoạt
động của vitamin K vốn cần thiết cho sự
tổng hợp các yếu tố đông máu này ở gan. Thời
gian bán thải của các yếu tố này rất khác nhau,
tác dụng phòng đông máu của warfarin thường bắt
đầu xuất hiện trong vòng 24 giờ, nhưng có thể
phải 3 - 4 ngày mới đạt tác dụng cao nhất.
Tác dụng dự phòng huyết khối thường đạt
sau 5 ngày. Nếu cần tác dụng nhanh, dùng heparin ngay lúc
đầu dùng warfarin cho đến lúc đạt được
kết quả mong muốn.
Warfarin
uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Tất cả
các thuốc chống đông máu nhóm coumarin liên kết mạnh
với protein huyết tương (98 - 99%). Nửa đời
thải trừ 22 - 35 giờ, chủ yếu qua thận sau
khi chuyển hóa ở gan bởi cytochrom P450. Chuyển
hóa này có thể bị ức chế bởi một số
thuốc như cimetidin ức chế, gây nguy cơ chảy
máu nguy hiểm. Một số thuốc khác ức chế
chuyển hóa warfarin như propafenon, làm tăng nồng độ
warfarin trong máu khoảng 40% và làm tăng thời gian
prothrombin một cách tương ứng. Một ví dụ
khác là: Amiodaron, làm tăng nồng độ warfarin; do
amiodaron có thời gian bán thải rất dài, tới 50 ngày,
nên có thể gây tương tác trầm trọng sau khi đã
ngừng điều trị. Phải luôn luôn coi trọng nguy
cơ tương tác thuốc. Sau khi ngừng dùng warfarin,
prothrombin trở lại bình thường trong vòng 4 - 5 ngày.
Chỉ
định
Ðiều
trị ngắn hạn:
Huyết
khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp
tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp
với heparin. Phòng huyết khối cho người bệnh
phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.
Nhồi
máu cơ tim cấp: Phòng huyết khối tĩnh mạch,
phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục
huyết khối.
Phòng bệnh
dài hạn:
Người
bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch
phổi tái phát.
Bệnh
tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van
tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoảng
qua, nghẽn mạch não.
Bệnh
mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim).
Chống
chỉ định
Người
bệnh không chịu hợp tác tốt (không tuân thủ các
chỉ định của thầy thuốc).
Huyết
áp cao ác tính. Rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng,
xơ gan, chứng phân mỡ.
Suy thận
nặng. U, loét đường tiêu hóa hoặc đường
niệu sinh dục (dễ làm chảy máu). Có chấn
thương cấp hoặc mới phẫu thuật ở
hệ thần kinh trung ương.
Tuy
nhiên, một số người bệnh nếu cần vẫn
được dùng thuốc để điều trị,
nhưng phải thật thận trọng.
Thận
trọng
Tránh
hoàn toàn tiêm bắp, vì có nguy cơ ổ tụ máu.
Một
vài yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng
của thuốc: Chế độ ăn uống, du lịch,
môi trường.
Theo dõi
chặt chẽ người bị bệnh gan, suy tim nặng,
rung nhĩ, cường giáp, sốt.
Người
cao tuổi dễ có nguy cơ chấn thương nặng
(ví dụ gãy xương đùi) và thay đổi sinh lý ở
các mô dưới da và khoang khớp, có thể làm chảy máu
lan tỏa không kiểm soát được.
Các yếu
tố sau có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần
giảm liều, đó là những người bị sút
cân, người cao tuổi, ốm nặng, suy thận,
ăn thiếu vitamin K.
Các yếu
tố có thể cần phải làm tăng liều duy trì:
Tăng cân, ỉa chảy, nôn, dùng nhiều vitamin K, chất
béo và dùng một số thuốc.
Cần
làm các xét nghiệm cần thiết khi thay đổi dạng
thuốc.
Tác dụng
của warfarin bị vitamin K làm đảo ngược.
Thời
kỳ mang thai
Warfarin
và các chất chống đông máu thuộc nhóm cumarin qua
được hàng rào nhau - thai và gây loạn dưỡng sụn
xương có chấm, chảy máu và thai chết lưu.
Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người
mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Không
khuyến cáo dùng các thuốc chống đông máu nhóm cumarin
trong thai kỳ. Nếu cần phải dùng thuốc chống
đông máu trong khi mang thai, nên dùng heparin, vì thuốc này không
qua nhau thai.
Thời
kỳ cho con bú
Warfarin
không bài tiết qua sữa mẹ nên dùng được cho
người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Chảy
máu.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu
hóa: Ỉa chảy.
Da: Ban
đỏ.
Bộ
phận khác: Rụng tóc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tuần
hoàn: Viêm mạch.
Da: Hoại
tử.
Lưu
ý:
Nguy
cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể
cả đe dọa tính mạng, là do liều lượng
không tương ứng với thời gian prothrombin (thời
gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là
điều tuyệt đối cần thiết đối
với người bệnh điều trị bằng
warfarin. Tương tác với các thuốc khác là yếu tố
gây nguy cơ khác cũng phải được quan tâm cẩn
thận.
Trước
khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng
phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể,
như loét, u ở đường tiêu hóa.
Liều
lượng và cách dùng
Cách
dùng: Có thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Khi không uống được thuốc (nôn sau phẫu thuật)
thì tiêm tĩnh mạch. Liều uống và liều tiêm tĩnh
mạch đều giống nhau. Phải tiêm chậm và liên
tục trong 1 - 2 phút vào một tĩnh mạch ngoại biên.
Pha thuốc trong lọ thuốc với 2,7 ml nước cất
pha tiêm vô khuẩn. Trước khi tiêm cần kiểm tra
không được có vẩn đục, không biến màu.
Sau khi pha, thuốc bền vững ở nhiệt độ
phòng trong vòng 4 giờ. Bỏ thuốc đã pha dùng không hết.
Phải
dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định
trong các ngày. Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần
thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày. Không
được dùng gộp hai liều thuốc (liều bù
quên và tiếp theo) vào cùng một thời điểm.
Liều
dùng: Liều dùng được xác
định cho từng người, phụ thuộc vào INR
(tỷ số chuẩn hóa quốc tế).
Thời gian Quick của
người bệnh
INR
=
--------------------------------------------- = PTR(ISI)
Thời gian Quick chuẩn
PT= thời
gian Quick.
PTR= tỷ
số giữa thời gian Quick của người bệnh
chia cho thời gian Quick chuẩn.
ISI là
chỉ số độ nhạy quốc tế (của
thromboplastin được dùng so với thromboplastin chuẩn
quy chiếu quốc tế). Như vậy ISI của mẫu
theo định nghĩa bằng 1.
INR của
người bình thường < 1,2. Nếu INR > 5: Nguy
cơ chảy máu mạnh.
Liều
đầu tiên thông thường 5 - 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu,
sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả xác
định INR. Người cao tuổi thường dùng liều
ban đầu thấp. Khi cần chống đông nhanh thì
dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch
hoặc dưới da). Việc điều trị bằng
warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin,
hoặc bắt đầu sau heparin.
Liều
duy trì: Phần lớn người bệnh được
duy trì với liều 2 - 10 mg/ngày.
Thời
gian điều trị phụ thuộc vào từng người.
Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo
dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.
Phạm
vi dao động của INR được khuyến cáo:
INR =
2,0 - 3,0: Phòng huyết khối - nghẽn mạch cho người
bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao; điều
trị huyết khối tĩnh mạch gần và nghẽn
mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở người
bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học
hoặc nhồi máu cơ tim cấp.
INR =
3,0 - 4,5: Phòng nghẽn mạch ở người đặt
van tim cơ học hoặc ở người nghẽn mạch
toàn thân tái phát.
Giám sát
PT/INR định kỳ: PT/INR phải được xác
định trước khi điều trị. Trong 2 tuần
đầu, xác định hàng ngày hoặc 2 đến 3 lần
mỗi tuần. Sau đó, hàng tháng ở bệnh nhân đã
được cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần, nếu
thấy cần.
Tương
tác thuốc
Phải
rất thận trọng khi dùng các thuốc chống đông
máu đường uống, phối hợp với các thuốc
khác.
Tác dụng
của warfarin có thể tăng lên khi dùng với: Amiodaron,
amitryptylin/nortriptylin, steroid làm đồng hóa, azapropazon,
bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat,
co- trimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin,
dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol,
miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol,
quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: sulfaphenazol, sulfinpyrazon),
tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm
3 vòng, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm.
Tác dụng
của warfarin có thể tăng lên hoặc giảm đi bởi:
phenytoin, ACTH, corticoid.
Tác dụng
của warfarin có thể giảm khi dùng với rượu
(nghiện rượu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin,
ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon,
primidon, rifampicin thuốc ngừa thai loại uống chứa
oestrogen, spironolacton, sucralfat, vitamin K.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo
quản viên nén trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt
độ 15 - 300C.
Bảo
quản lọ bột pha tiêm ở nhiệt độ 15 -
300C, tránh ánh sáng. Sau khi đã hòa thành dung dịch
tiêm, phải sử dụng trong vòng 4 giờ, không được
để tủ lạnh và vứt bỏ dung dịch không sử
dụng hết.
Khi hòa
tan warfarin natri trong natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%, dung dịch
có thể bị hấp phụ bởi polyvinyl clorid. Sự
hấp phụ sẽ giảm khi chỉnh pH của dung dịch
từ 6,7 lên 7,4.
Bình chứa
bằng polyethylen hoặc thủy tinh không hấp phụ
dung dịch warfarin.
Tương
kỵ
Không
thêm bất kỳ một chất nào vào dung dịch tiêm
warfarin.
Dung dịch
tiêm warfarin natri tương kỵ với adrenalin hydroclorid,
amikacin sulfat, metaraminol tartrat, oxytocin, promazin hydroclorid,
tetracyclin hydroclorid, vancomycin hydroclorid.
Quá
liều và xử trí
Nếu
chảy máu hoặc khả năng chảy máu xảy ra, tạm
ngừng warfarin, nếu cần, truyền huyết thanh mới
hoặc thay toàn bộ máu. Cho dùng vitamin K, uống hoặc
tiêm 5 - 10 mg.
Thông
tin qui chế
Warfarin
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc
độc bảng B.