VACCIN BẠI LIỆT UỐNG
Tên chung quốc tế: Poliomyelitis
vaccine oral, trivalent, live attenuated.
Mã ATC: J07B F02.
Loại thuốc: Vaccin bại
liệt uống.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Hỗn dịch dùng để uống.
Vaccin uống chứa một hỗn hợp virus sống
giảm độc lực, gồm 3 chủng typ 1, 2 và 3.
Thành phần khác: Có vết kháng sinh kanamycin và neomycin.
Màu hồng của vaccin là màu của đỏ phenol, albumin
người, magnesi clorid. Môi trường nuôi cấy: Tế
bào thận khỉ Macaca mulata hoặc tế bào VERO (một
dòng tế bào thường trực).
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn
dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm
độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi
trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc
tế bào VERO.
Ưu điểm nổi bật nhất của
vaccin phòng bại liệt uống là tạo ra được
miễn dịch tại ruột đối với virus bại
liệt. Vì vậy, trẻ em được miễn dịch
bằng vaccin này sẽ không còn khả năng lan truyền
virus bại liệt hoang dại cho trẻ em khác. Cho uống
trong các chiến dịch tiêm chủng mở rộng, vaccin
có thể ngăn chặn được sự lan truyền
virus bại liệt hoang dại trong cộng đồng.
Dùng 3 - 4 liều vaccin sẽ có hiệu quả 100% phòng bệnh
bại liệt. Vaccin Sabin là loại vaccin được Tổ
chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng.
Tại các nước có virus bại liệt hoang dại
đang lưu hành mà con đường lây nhiễm chủ
yếu vẫn là phân - miệng thì việc sử dụng
vaccin Sabin là biện pháp tốt nhất.
Do bệnh bại liệt là một bệnh chỉ
có ở người và không có nguồn virus nào khác trong tự
nhiên, cho nên việc thanh toán căn bệnh này là hoàn toàn có thể
được. Bước đầu tiên nhằm thanh toán
bệnh bại liệt là thực hiện được
việc uống vaccin với tỷ lệ cao trong cộng
đồng.
Chỉ định
Ðể tạo miễn dịch chủ động
phòng bệnh bại liệt.
Phòng bại liệt cho trẻ em (6 - 12 tuần tuổi)
và cho tất cả trẻ em và trẻ vị thành niên tới
18 tuổi đã được miễn dịch để
dự phòng thường xuyên.
Dùng cho du khách đi tới vùng có bệnh bại liệt
lưu hành hay thành dịch và một số cán bộ y tế.
Chống chỉ định
Bệnh bạch cầu, u lympho, và các bệnh ác tính
toàn thân khác; các bệnh suy giảm hoặc không có miễn dịch
tế bào (giảm hoặc không có gamaglobulin huyết); dùng
các thuốc ức chế miễn dịch; nôn; ỉa chảy;
có tiền sử dị ứng với vaccin.
Ðối với các bệnh cấp sốt cao, bệnh
mạn tính nặng, nhiễm khuẩn cấp kèm sốt, nên
hoãn dùng vaccin.
Thận trọng
Trước khi cho uống vaccin, cần
kiểm tra tình trạng sức khoẻ bằng cách hỏi,
quan sát cũng như các phương pháp cần thiết
khác để thực hiện chống chỉ định.
Cẩn thận khi dùng cho người dị ứng
với neomycin (vì trong vaccin có
neomycin).
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng vaccin khi mang thai, mặc dù dùng vaccin khi mang
thai cũng không gây tác hại trên thai và nhau thai (không tăng
chết thai và sẩy thai tự nhiên, không có dị tật bẩm
sinh cao hơn so với chứng).
Thời kỳ cho con bú
Sữa mẹ có kháng thể chống virus bại liệt
có liên quan gián tiếp đến hiệu giá thấy trong huyết
thanh người mẹ. Khi cho trẻ bú mẹ uống
vaccin Sabin ngay sau khi mới sinh, những kháng thể này,
đạt mức cao nhất trong sữa non, có thể
ngăn cản nhiễm và phát triển miễn dịch tiếp
theo với virus bại liệt.
Ðể ngăn vaccin mất tác dụng, cần ngừng
cho bú trước và sau khi uống vaccin 6 giờ. Một vài
tác giả đề nghị thời gian này có thể rút ngắn
hơn.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Khi uống vaccin Sabin, virus có thể đến
được hệ thần kinh trung ương và gây liệt,
tuy rất hiếm. Ở những người trên 30 tuổi,
tai biến này dễ xảy ra hơn so với những
người trẻ tuổi. Ngoài ra, virus có thể bị
đột biến trong quá trình nhân lên, và trở lại dạng
có độc lực cao đối với thần kinh. Ðặc
biệt, các virus typ 3 rồi đến typ 2, do giảm
độc lực không ổn định nên có thể gây
tai biến bại liệt do virus của vaccin. Tai biến
gây ra liệt xảy ra sau khi uống liều vaccin tam liên
đầu tiên với tỷ lệ rất thấp (một
trong hơn một triệu trường hợp).
Liều lượng và cách
dùng
Vaccin phải cho uống. Liều mỗi lần
được ghi trên nhãn: 0,1 - 0,5 ml. Ở Việt Nam, mỗi
liều thường dùng 2 giọt (0,1 ml):
Lần thứ nhất uống lúc mới đẻ:
Sabin 0.
Lần thứ hai khi 2 tháng tuổi: Sabin 1.
Lần thứ ba khi 3 tháng tuổi: Sabin 2.
Lần thứ tư khi 4 tháng tuổi: Sabin 3.
Lịch cho uống có thể thay đổi, nhưng
khoảng cách giữa 2 lần ít nhất phải 30 ngày.
Miễn dịch bổ sung được tiến
hành cho trẻ em dưới 5 tuổi: Uống 2 lần, mỗi
lần 2 giọt, cách nhau khoảng 1 tháng, trong các chiến dịch
tiêm chủng mở rộng quốc gia.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Vaccin phải được bảo quản ở
nhiệt độ - 20oC trong suốt thời gian
còn hạn dùng ghi trên nhãn hộp. Sau khi làm tan băng, vaccin cần
để tủ lạnh ở nhiệt độ + 2oC
đến +8oC trong thời gian không quá 6 tháng. Tránh
ánh sáng.
Tương kỵ
Vaccin Sabin có thể dùng phối hợp với các loại
vaccin khác như vaccin bạch hầu - uốn ván, vaccin bạch
hầu - ho gà - uốn ván, vaccin BCG, vaccin sởi, vaccin
rubella, vaccin quai bị và vaccin sốt vàng. Không được
dùng kết hợp với các vaccin thương hàn và vaccin tả.
Ðối với những người đã dùng các loại
thuốc có tác động đến hệ thống miễn
dịch như các loại steroid, các thuốc chống ung
thư, chiếu tia xạ hoặc phải trải qua phẫu
thuật nặng hoặc quá mệt nhọc, đều
không nên dùng vaccin Sabin.
Thông tin qui chế
Vaccin bại liệt uống có trong danh mục thuốc
thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư
năm 1999.
Thuốc phải được kê đơn và bán
theo đơn.