VACCIN BẠCH HẦU - HO GÀ - UỐN VÁN HẤP PHỤ
(VACCIN DPT)
Tên chung quốc tế: Vaccinum
diphtheriae pertussis tetani adsorbatum.
Mã ATC: Chưa có.
Loại thuốc: Vaccin tạo
miễn dịch (chủ động).
Dạng thuốc và hàm
lượng
Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để
tiêm, được điều chế bằng cách trộn
các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn
bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis
tế bào hoặc không tế bào bất hoạt và được
hấp phụ trên nhôm hydroxyd (tối đa là 1,25 mg/liều).
Các thành phần khác: Thimerosal (chất bảo quản)
tối đa là 0,05 mg và dung dịch nước muối sinh
lý với lượng vừa đủ 0,5 ml.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Sau khi tiêm bắp, giải độc tố bạch
hầu kích thích cơ thể sản sinh kháng thể IgG
(kháng độc tố bạch hầu).
Sau khi tiêm bắp, giải độc tố uốn
ván kích thích cơ thể sản sinh kháng thể IgG (kháng
độc tố uốn ván).
Sau khi tiêm bắp, vaccin điều chế từ vi
khuẩn ho gà tế bào toàn phần hoặc không tế bào
kích thích cơ thể sản sinh ra một vài kháng thể
kháng ho gà có tác dụng bảo vệ về mặt lâm sàng.
So với vaccin DPT điều chế
từ vi khuẩn ho gà có tế bào toàn phần chứa nhiều
kháng nguyên, vaccin DTaP điều chế từ vi khuẩn ho
gà không tế bào chỉ chứa một vài kháng nguyên. Do
đó, DTaP chứa ít nội độc tố hơn so với
DPT và về mặt sinh miễn dịch, DTaP có vẻ ít gây
phản ứng hơn DPT. Các chế phẩm chứa vi khuẩn
ho gà có tế bào toàn phần gây nhiều tác dụng không mong
muốn hơn DTaP và DTaP thường là vaccin được
ưa chọn để tiêm chủng cho trẻ 6 tuần tuổi
đến 6 tuổi.
Hiệu quả bảo vệ
Ðối với bệnh bạch hầu: Hàm lượng
kháng thể trong huyết thanh lớn hơn khoảng từ
0,01 đến 0,1 đơn vị trung hòa độc tố
bạch hầu trong 1 ml thường được coi là
có tác dụng bảo vệ.
Ðối với bệnh uốn ván: Giải độc
tố uốn ván có hiệu quả cao; hàm lượng kháng
độc tố trong huyết thanh lớn hơn hoặc bằng
0,01 đơn vị trung hòa độc tố uốn ván
trong 1 ml đạt được hiệu quả bảo vệ
sau đợt tiêm chủng đầu với vaccin DPT.
Ðối với bệnh ho gà: Sau khi tiêm 3 hay nhiều mũi
hơn các liều vaccin DPT, cơ thể sẽ tạo
được miễn dịch đối với bệnh
ho gà trong 80 đến 90% các trường hợp.
Thời gian bảo vệ
Ðối với bệnh bạch hầu: Sau đợt
tạo miễn dịch cơ bản, trên 95% số người
tiêm được bảo vệ chống bệnh bạch
hầu, kéo dài ít nhất 10 năm.
Ðối với bệnh uốn ván: Sau
đợt tiêm DPT đầu tiên, trên 95% số người
tiêm được bảo vệ chống bệnh uốn
ván kéo dài ít nhất là 10 năm.
Ðối với bệnh ho gà: Sau đợt tạo miễn
dịch cơ bản, miễn dịch đối với bệnh
ho gà thường duy trì suốt thời thơ ấu,
nhưng sẽ giảm dần theo thời gian. Miễn dịch
suốt đời có lẽ chỉ đạt được
sau khi bị ho gà nhẹ.
Chỉ định
Mọi trẻ em từ 2 tháng đến 7 tuổi
đều cần được tiêm vaccin phòng bạch hầu
- uốn ván và ho gà, bao gồm cả:
Trẻ em đang trong giai đoạn bình phục sau
khi bị mắc bệnh bạch hầu và uốn ván.
Trẻ em đang trong giai đoạn bình phục sau
khi bị mắc hội chứng giống ho gà.
Trẻ em chưa được tiêm đủ liều
vaccin phòng ho gà.
Người trong gia đình hoặc những đối
tượng khác có tiếp xúc chặt chẽ với người
mắc bệnh ho gà.
Trẻ có suy giảm miễn dịch.
Trẻ đẻ thiếu tháng.
Chống chỉ định
Không dùng vaccin cho những người có tiền sử
quá mẫn toàn thân với giải độc tố bạch
hầu và uốn ván hoặc vaccin ho gà, những người
có tiền sử quá mẫn với thimerosal, những người
bị giảm tiểu cầu hoặc bất cứ rối
loạn đông máu nào không cho phép tiêm bắp.
Những người có tổn thương hệ thần
kinh trung ương, đang còn tiến triển hoặc có
động kinh chưa kiểm soát được. Người
có tiền sử tổn thương não khi đẻ vẫn
phải tiêm chủng trừ phi có chứng cứ bệnh vẫn
còn tiến triển.
Sốt vừa hoặc cao (trên 40,5oC).
Thận trọng
Vaccin ho gà toàn tế bào hay gây tác dụng phụ
hơn các thuốc tiêm chủng khác nên DTaP, ít gây tác dụng
phụ, thường được ưa dùng cho trẻ em
6 tuần đến 6 tuổi.
Trước khi tiêm DTaP hoặc DTP liều tiếp
sau, cần phải hỏi bố mẹ đứa trẻ
xem có tác dụng phụ nào sau khi tiêm liều trước
không. Nếu bệnh não (tổn thương nặng tri giác
hoặc co giật toàn thân hoặc khu trú kéo dài vài giờ mà
không hồi phục trong vòng 24 giờ) xảy ra trong vòng 7
ngày sau khi tiêm chủng, phải dùng giải độc tố
bạch hầu - uốn ván (DT) để hoàn tất tiêm chủng
cho trẻ, nhưng tốt nhất là phải hoãn tiêm DT trong
vài tháng để có thể làm rõ tình trạng thần kinh của
trẻ.
Ðể giảm nguy cơ co giật do sốt cao, có thể
dùng paracetamol (15 mg/kg) vào lúc tiêm và 4 giờ sau khi tiêm DTP.
Thời kỳ mang thai
Không dùng vaccin DPT cho người đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng vaccin DPT trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Ápxe hoặc phản ứng tại chỗ: Sờ nắn
đau, ban đỏ, rắn tại chỗ tiêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Sốt 39 - 40oC, thường kéo dài tới 48
giờ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hạch cổ, phản ứng
phản vệ; co giật có sốt hoặc không, thường
xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm phòng; kêu khóc kéo dài, không dỗ
được thường xảy ra trong vòng 48 giờ và
lâu khoảng 3 giờ hoặc hơn; bệnh não xảy ra
trong vòng 7 ngày; sốt 40,50C hoặc cao hơn xảy
ra trong vòng 48 giờ. Triệu chứng bệnh não cấp (kích
thích, ngủ quá mức hoặc nôn nặng liên tục).
Liều lượng và
cách dùng
Lắc kỹ trước khi dùng.
Chỉ dùng cho trẻ em từ 2 tháng đến 7 tuổi.
Không dùng cho trẻ em trên 7 tuổi; ưu tiên cho các trẻ
em từ 2 - 6 tuổi để tạo miễn dịch
cơ bản, lý tưởng nhất là từ 2 đến
3 tháng tuổi.
Tạo miễn dịch cơ bản: Tiêm bắp, mỗi
liều 0,5 ml, tiêm 3 lần với khoảng cách từ 4
đến 8 tuần, có một liều tăng cường
vào thời điểm 15 - 18 tháng tuổi.
Tiêm nhắc lại cho những trẻ em 4 - 6 tuổi
với liều 0,5 ml, tiêm bắp.
Chương trình tiêm chủng mở rộng của
Việt Nam đã triển khai lịch tiêm DPT cho trẻ em từ
2 đến 4 tháng tuổi để gây miễn dịch
cơ bản như sau:
Từ 2 tháng tuổi 1 liều; 3 tháng tuổi 1 liều;
4 tháng tuổi 1 liều.
Tương tác thuốc
Các thuốc ức chế miễn dịch và liệu
pháp phóng xạ, tùy theo liều lượng, có thể
tương tác với DPT. Vì cơ chế phòng vệ bình
thường bị ức chế, dùng các chất ức chế
miễn dịch hoặc liệu pháp phóng xạ đồng
thời với DPT có thể làm giảm sự đáp ứng
tạo kháng thể của người bệnh đối
với DPT hoặc có thể dẫn đến những
đáp ứng sai lệch đối với quy trình tiêm chủng.
Sự thận trọng này không áp dụng cho trường hợp
dùng liệu pháp corticosteroid ngắn hạn (dưới 2 tuần)
đường toàn thân hoặc các đường sử dụng
khác mà không gây ức chế miễn dịch. Nếu ngừng
ngắn hạn liệu pháp ức chế miễn dịch,
thì việc tiêm chủng DPT phải hoãn lại 1 tháng. Nếu
liệu pháp ức chế miễn dịch vẫn tiếp tục,
thì vẫn phải tiêm chủng theo thường quy.
DPT có thể dùng đồng thời với các vaccin
liên hợp Haemophilus B, vaccin bại liệt bất hoạt,
vaccin bại liệt sống dùng đường uống,
vaccin viêm gan B, vaccin virus sởi sống, vaccin virus quai bị
sống, và vaccin virus rubella sống.
Trước đây khuyến cáo không
dùng đồng thời vaccin virus cúm trong vòng 3 ngày sau khi tiêm
chủng DPT vì lo ngại các phản ứng sốt đối
với các vaccin này có thể cộng hợp. Nhưng vì phản
ứng sốt không phải là vấn đề lớn trong
sử dụng vaccin virus cúm hiện nay ở phần lớn
trẻ em, nên để đơn giản hóa các
Chương trình tiêm chủng cho trẻ em, có thể tiêm
vaccin virus cúm đồng thời với DPT (nhưng ở vị
trí khác).
Ðộ ổn định
và bảo quản
Vaccin cần được bảo quản ở nhiệt
độ từ 2 đến 8oC. Không để
đông băng vaccin.
Thông tin qui chế
Vaccin bạch hầu - ho gà - uốn ván hấp phụ
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc phải được kê đơn và bán
theo đơn.