UR
Tên quốc tế: Carbamide.
Mã ATC: B05B C02, D02A E01.
Loại thuốc: Thuốc da
liễu, lợi tiểu thẩm thấu.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Bột pha tiêm 40 g; kem bôi tại chỗ 10%; nước
súc, rửa 10%.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Urê (carbamid) được dùng chủ yếu dưới
dạng kem hay mỡ ở nồng độ thích hợp
để làm mềm da và giúp cho da luôn giữ được
độ ẩm nhất định. Cơ chế tác dụng
của urê là làm gẫy các liên kết hydro bình thường
của protein sừng, thông qua tác dụng hydrat hóa và tiêu
keratin, thúc đẩy sự tróc vảy ở lớp sừng
trong những trường hợp da bị sừng hóa và khô
da (bệnh vẩy cá - ichthyosis, bệnh vẩy nến -
psoriasis...). Urê cũng có tác dụng làm cho một số thuốc
thấm qua da nhanh hơn - ví dụ, nó có thể làm tăng tốc
độ hấp thu của hydro-cortison lên gấp 2 lần
so với bình thường. Chính vì vậy, người ta
thường đưa thêm hydrocortison 1% vào trong thành phần
của thuốc để làm tác nhân chống viêm da.
Urê (carbamid) đã từng được dùng dưới
dạng dung dịch tiêm để làm thuốc lợi niệu
theo cơ chế thẩm thấu, đầu tiên được
sử dụng qua đường tĩnh mạch để
làm giảm áp lực sọ não do phù não và giảm nhãn áp trong
thiên đầu thống (glôcôm) cấp, song vì có nhiều tác
dụng phụ nên cho tới nay không được dùng nữa
mà thay thế bằng manitol. Dung dịch urê 40 - 50% cũng
đã được dùng để tiêm vào buồng ối
để kết thúc mang thai. Urê đánh dấu bằng
Carbon - 13 được dùng để chẩn đoán in
vivo nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.
Trên thực tế, urê còn được dùng để
chống nhiễm độc formaldehyd.
Urê được hấp thu rất nhanh qua ống
tiêu hóa, nhưng đồng thời cũng gây kích ứng dạ
dày - ruột. Nó bị thủy phân tạo amoniac và carbon
dioxyd rồi lại được tái tổng hợp thành
urê. Urê được phân bố vào các dịch ngoài và trong tế
bào, bao gồm bạch huyết (lympho), mật, dịch não tủy
và máu; urê có thể đi qua nhau thai và thấm được
vào mắt. Urê được bài xuất nguyên dạng qua
nước tiểu.
Chỉ định
Tại chỗ: Ðiều trị da khô:
Bệnh vảy cá, bệnh vảy nến, tăng dày sừng.
Lợi tiểu thẩm thấu,
nhưng vì nhiều tác dụng phụ nên manitol thường
được ưa dùng hơn.
Chẩn đoán in vivo nhiễm khuẩn Helicobacter
pylori bằng 13C - urê.
Chống chỉ định
Những trường hợp quá mẫn với urê.
Người bệnh bị vô niệu do suy thận nặng
hay không đáp ứng với liều thử thuốc qua
đường tiêm tĩnh mạch; suy gan vì nếu tiêm thuốc
thì có nguy cơ tăng amoniac huyết; xuất huyết nội
sọ đang tiến triển.
Thận trọng
Không
được tiêm truyền vào tĩnh mạch chi dưới
của người cao tuổi. Tiêm tĩnh mạch nhanh có
thể gây tan máu.
Không nên dùng urê ở những vùng gần mắt.
Thận trọng khi dùng thuốc ở mặt và những
vùng da bị nứt nẻ hay bị viêm.
Thận trọng khi dùng thuốc đối với
những người bệnh suy gan và suy thận nhẹ.
Thời kỳ mang thai
Nói chung chưa có bằng chứng an toàn cho phụ nữ
mang thai khi dùng urê. Ðã có thông báo là nồng độ urê huyết
tăng cao khi trẻ sơ sinh được điều
trị bằng kem bôi da có chứa urê, vì vậy, không nên dùng
tại chỗ bất kỳ thuốc urê nào cho trẻ
sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Những tác dụng phụ phổ biến khi tiêm tĩnh
mạch urê là: Ðau đầu, buồn nôn và nôn, nó có thể
gây kích ứng mô, gây đau tại chỗ tiêm và có thể bị
hoại tử nếu tiêm ra ngoài tĩnh mạch. Tiêm truyền
tĩnh mạch chi dưới có thể gây huyết khối
nông hay sâu.
Chế phẩm urê thường được pha
trong dung dịch đường đảo có chứa
fructose. Ðường đơn này có thể gây ra những phản
ứng nghiêm trọng (hạ đường huyết, buồn
nôn, nôn, run chân tay, ngất, mất phương hướng
và thiểu niệu) ở những người bệnh
không dung nạp fructose di truyền (thiếu hụt men
aldolase).
Thuốc bôi có thể gây kích ứng da mẫn cảm.
Liều lượng và
cách dùng
Trẻ em: Tiêm truyền tĩnh mạch
chậm (dung dịch urê 30% trong glucose 5 - 10% hay đường
đảo 10% với tốc độ không quá 4 ml/phút).
Trẻ dưới 2 tuổi: 0,1 - 0,5 g/kg thể trọng.
Trẻ trên 2 tuổi: 0,5 - 1,5 g/kg thể trọng.
Người lớn: Truyền tĩnh mạch chậm 1 -
1,5 g/kg thể trọng (trong 1 - 2,5 giờ); liều tối
đa: 120 g/24 giờ. Áp lực nội sọ hoặc nhãn áp
có thể tăng trở lại khoảng 12 giờ sau khi
tiêm xong.
Kem bôi tại chỗ: 1 - 3 lần/ngày.
Ðặt âm đạo: 1 liều vào âm đạo
trước khi đi ngủ, trong thời gian 2 - 4 tuần
lễ.
Tương tác thuốc
Urê có thể làm tăng bài tiết lithi qua thận. Có
thể có tác dụng hiệp đồng với các thuốc
lợi niệu khác kể cả các chất ức chế
anhydrase carbonic. Arginin có thể làm tăng nitơ của urê
trong máu và gây tăng kali huyết nặng ở những
người bệnh bị suy thận.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Nên pha chế urê ngay trước khi
dùng, nếu dùng không hết thì phải loại bỏ. Không
được tiệt trùng chế phẩm bằng nhiệt
do tính không bền của urê. Dịch truyền cần
đưa về nhiệt độ cơ thể. Nên bảo
quản các chế phẩm kem ở dưới 25oC.
Không được đựng trong các bình hợp kim.
Tương kỵ
Không nên truyền urê cùng một lúc với máu toàn phần
vì có thể gây tan huyết.
Quá liều và xử trí
Trong trường hợp bị đau rát tại chỗ
bôi thuốc, cần phải rửa sạch kem thuốc và hỏi
ý kiến thầy thuốc.
Thông tin qui chế
Urê phải kê đơn và bán theo đơn.