TENOXICAM
Tên
chung quốc tế: Tenoxicam.
Mã ATC: M01A C02.
Loại
thuốc: Thuốc chống viêm không steroid.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên nén
20 mg.
Thuốc
bột pha tiêm, lọ 20 mg.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Tenoxicam
là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống
viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng
hạ nhiệt. Cũng như các thuốc chống viêm không
steroid khác, hiện nay chưa biết chính xác cơ chế
tác dụng của tenoxicam, mặc dù có nhiều giả thiết
cho rằng thuốc ức chế sinh tổng hợp
prostaglandin, giảm tập trung bạch cầu ở chỗ
viêm. Tenoxicam dùng để điều trị triệu chứng
thoái hóa xương - khớp và viêm khớp dạng thấp
và cả xử trí ngắn ngày tổn thương mô mềm.
Tenoxicam không tác động đến quá trình tiến triển
của một vài hình thái viêm khớp dạng thấp.
Giống
như các thuốc chống viêm không steroid khác, tenoxicam gây hại
đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin
dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác
dụng bảo vệ đường tiêu hóa). Prostaglandin có
vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống
viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin, nên
có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại
tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt
ở những người bị bệnh thận hoặc
suy tim mạn tính. Với những người bệnh này,
các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy
thận cấp và suy tim cấp.
Dược
động học
Tenoxicam
được hấp thu tốt sau khi uống, nồng
độ đỉnh trong huyết tương đạt
được sau khi uống từ 1 đến 2,6 giờ
khi đói và 4 - 6 giờ khi no. Thức ăn chỉ làm chậm
hấp thu chứ không làm giảm sinh khả dụng. Nồng
độ trong huyết tương có tương quan tuyến
tính với liều dùng. Thuốc liên kết cao với
protein và thấm một lượng đáng kể vào màng hoạt
dịch. Nửa đời thải trừ khoảng 70 giờ.
Nếu dùng thuốc hàng ngày, mức độ ổn định
đạt được trong vòng 10 - 15 ngày. Tenoxicam chuyển
hóa hoàn toàn thành dạng không hoạt tính và bài tiết qua
nước tiểu và phân.
Chỉ
định
Giảm
đau và chống viêm trong viêm khớp dạng thấp và
thoái hóa xương khớp.
Ðiều
trị ngắn ngày trong bệnh gút và rối loạn cơ
xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và
các vết thương phần mềm khác, đau bụng
kinh, đau sau phẫu thuật.
Chống
chỉ định
Viêm
loét tiêu hóa tiến triển hoặc tiền sử có viêm
loét tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa (đại tiện
ra máu, nôn ra máu).
Hen,
trường hợp dễ có nguy cơ chảy máu như xơ
gan, suy tim, suy thận (độ thanh thải creatinin < 30
ml/ phút).
Quá mẫn
với tenoxicam.
Người
bệnh dễ bị phản ứng quá mẫn (hen, viêm mũi,
phù mạch hoặc nổi mày đay) với các thuốc chống
viêm không steroid khác.
Thận
trọng
Cần
theo dõi cẩn thận người bệnh dùng tenoxicam mà có
triệu chứng của bệnh đường tiêu hóa.
Cần
theo dõi cẩn thận chức năng tim, gan, thận ở
người bệnh trước đây đã bị bệnh
thận (kể cả người đái tháo đường
có giảm chức năng thận), hội chứng thận
hư, mất dịch, bệnh gan, suy tim sung huyết và khi
những người bệnh ấy đang điều trị
đồng thời với các thuốc lợi tiểu hoặc
thuốc có khả năng độc với thận.
Với
các người bệnh cao tuổi cần theo dõi thường
xuyên để phát hiện các tương tác khi điều
trị đồng thời với thuốc khác và theo dõi chức
năng thận, gan và tim mạch vì có thể bị ảnh
hưởng đáng kể bởi các thuốc chống viêm
không steroid. Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng
lên ở người cao tuổi.
Thận
trọng với người bệnh có phẫu thuật lớn
(như thay khớp) vì tenoxicam làm giảm ngưng kết tiểu
cầu, do vậy có thể kéo dài thời gian chảy máu.
Thời
kỳ mang thai
Ðộ
an toàn của tenoxicam với phụ nữ mang thai vẫn
chưa được xác định. Ðã biết các thuốc
chống viêm không steroid gây đóng động mạch ở
trẻ sơ sinh. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ
nữ mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Chưa
biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy
không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường
gặp, ADR > 1/100
Toàn
thân: Ðau đầu, chóng mặt.
Tiêu
hóa: Ðau thượng vị, buồn nôn, khó tiêu.
Da: Ngoại
ban, mày đay, ngứa.
Ít gặp,
1/1000 < ADR< 1/100
Toàn
thân: Mệt mỏi, phù, chán ăn, khô miệng.
Tuần
hoàn: Ðánh trống ngực.
Tiêu
hóa: Nôn, táo bón dai dẳng, ỉa chảy, viêm miệng, chảy
máu đường tiêu hóa, loét tá tràng và dạ dày, viêm dạ
dày, đại tiện máu đen.
Tâm thần:
Rối loạn giấc ngủ
Tiết
niệu - sinh dục: Phù.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Toàn
thân: Phản ứng quá mẫn (hen, phản vệ, phù mạch).
Máu: Thiếu
máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt,
giảm tiểu cầu, chảy máu do ức chế
ngưng kết tiểu cầu.
Tuần
hoàn: Tăng huyết áp.
Thần
kinh: Nhìn mờ.
Da: Nhạy
cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại
tử biểu bì do độc (hội chứng Lyell).
Niệu
- sinh dục: Khó tiểu tiện.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Nếu
có loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu đường
tiêu hóa, phải ngừng thuốc ngay. Dùng các thuốc kháng
acid hoặc kháng thụ thể H2 có thể có hiệu
quả.
Nếu
các xét nghiệm chức năng gan không bình thường hoặc
xấu đi, nếu thấy các dấu hiệu lâm sàng và
các triệu chứng của bệnh gan hoặc nếu có phản
ứng toàn thân khác xảy ra (như tăng bạch cầu
ái toan, nổi ban), cần phải dừng thuốc ngay.
Ðiều
trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần. Một
số tác dụng phụ của thuốc chống viêm không
steroid như hội chứng thận hư, viêm thận, giảm
tiểu cầu, thiếu máu tan máu, phản ứng da nặng
hoặc các phản ứng quá mẫn khác, có thể có
đáp ứng với các glucocorticoid.
Liều
lượng cách dùng
Uống:
Liều người lớn (bao gồm cả người
cao tuổi), liều đơn 20 mg, uống vào cùng thời
điểm mỗi ngày. Ðối với một số người
bệnh chỉ cần 10 mg 1 lần/ngày là đủ. Phải
dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều kê
đơn thường giới hạn 20 mg/ngày.
Tiêm bắp
hoặc tiêm tĩnh mạch: Ðầu tiên dùng liều
đơn 20 mg trong 1 hoặc 2 ngày, sau đó dùng tiếp dạng
thuốc uống. Thuốc tiêm pha xong phải dùng ngay.
Liều
trong suy thận:
Nếu
độ thanh thải creatinin > 25 ml/phút: Liều thông
thường nhưng phải theo dõi cẩn thận.
Nếu
độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút: Chưa có số
liệu đủ để khuyến cáo liều dùng.
Chú ý: Không
nên dùng liều cao vì thường không đạt được
tác dụng cao hơn đáng kể nhưng lại tăng nguy
cơ xảy ra tác dụng phụ.
Trong rối
loạn cơ xương cấp, thường không cần
phải dùng thuốc quá 7 ngày, nhưng trường hợp
nặng có thể dùng tới 14 ngày.
Uống
thuốc lúc no với một cốc nước đầy
150 ml. Tránh các đồ uống có rượu.
Tương
tác thuốc
Các thuốc
kháng acid có thể làm giảm tốc độ hấp thu
nhưng không ảnh hưởng tới mức độ hấp
thu của tenoxicam.
Các
salicylat có thể đẩy tenoxicam khỏi liên kết với
protein, do làm tăng độ thanh thải và thể tích phân
bố của tenoxicam. Cần tránh điều trị đồng
thời với các salicylat, aspirin hoặc các thuốc chống
viêm không steroid khác hoặc glucocorticosteroid vì tăng nguy
cơ các phản ứng phụ (đặc biệt ở
đường tiêu hóa).
Ðã có
thông báo các thuốc chống viêm không steroid gây giữ lithi, nếu
dùng tenoxicam cho người bệnh đang dùng liệu pháp
lithi, cần phải tăng cường theo dõi nồng
độ lithi và báo cho người bệnh biết cần
duy trì lượng nước đưa vào cơ thể và
các triệu chứng ngộ độc để phát hiện
kịp thời ngộ độc lithi.
Các thuốc
chống viêm không steroid có thể gây giữ nước,
natri, kali và có thể ảnh hưởng tới tác dụng
bài xuất natri của các thuốc lợi tiểu nên cần
điều chỉnh liều. Cần lưu ý các tính chất
này khi điều trị cho người bệnh giảm chức
năng tim hoặc tăng huyết áp do có thể làm bệnh
nặng thêm.
Cholestyramin
dùng phối hợp với tenoxicam tiêm tĩnh mạch làm giảm
nửa đời của tenoxicam và tăng thanh thải
tenoxicam.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản nơi khô, ở nhiệt độ dưới 250C.
Quá
liều và xử trí
Chưa
thấy thông báo kinh nghiệm xử lý các trường hợp
nặng quá liều tenoxicam. Cần cho rửa dạ dày càng
sớm càng tốt sau khi uống quá liều và theo dõi chặt
chẽ người bệnh, điều trị hỗ trợ
nếu cần. Có thể cho gây nôn để loại bỏ
thuốc nhưng không nên dùng siro ipeca vì có thể gây các triệu
chứng tương tự như ngộ độc thuốc
chống viêm không steroid, gây phức tạp thêm cho chẩn
đoán.
Có thể
cho dùng than hoạt, nhưng tác dụng của than hoạt
làm giảm hấp thu các thuốc chống viêm không steroid
chưa được xác định rõ nếu cho uống
sau hai giờ.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng B.
Thành phẩm
giảm độc: Thuốc đặt, thuốc viên có hàm
lượng tối đa là 20 mg.