TAMOXIFEN
Tên
chung quốc tế: Tamoxifen.
Mã ATC: L02B
A01.
Loại
thuốc: Thuốc chống ung thư.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên nén
10 mg, 20 mg tamoxifen (dùng dưới dạng muối citrat).
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Tamoxifen
là chất kháng estrogen không steroid. ở người, tamoxifen
tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức
chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng
cách gắn với thụ thể oestrogen. Tuy nhiên, kết quả
lâm sàng cho thấy thuốc này có hiệu quả ở những
khối u không có liên quan với thụ thể oestrogen,
điều đó cho thấy còn có một số cơ chế
tác dụng khác. Người ta thừa nhận rằng,
tamoxifen cũng có một số tác dụng giống oestrogen
trên một số bộ phận cơ thể, bao gồm
màng trong tử cung, xương và lipid máu.
Tamoxifen
được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ
đỉnh trong huyết thanh khi dùng liều duy nhất
đạt được sau 4 - 7 giờ. Nồng độ
tamoxifen trong huyết thanh ở trạng thái ổn định
đạt được sau 4 - 6 tuần dùng thuốc liên
tục (40 mg hàng ngày). Có sự thay đổi rất nhiều
giữa những người dùng thuốc về nồng
độ tamoxifen trong huyết thanh sau khi dùng liều duy nhất
và về trạng thái ổn định sau khi dùng liên tục.
Thuốc liên kết nhiều với albumin huyết thanh
(>99%).
Thuốc
chuyển hóa chủ yếu thành N - desmethyltamoxifen và thành chất
chuyển hóa ít hơn, 4 - hydroxytamoxifen. Cả hai chất
chuyển hóa này có thể chuyển đổi tiếp thành
4 - hydroxy - N - desmethyltamoxifen, vẫn giữ được
ái lực cao với thụ thể oestrogen. Thuốc mẹ
có nửa đời cuối cùng là 7 ngày, trong khi nửa
đời của N - desmethyltamoxifen là 14 ngày. Sau chu trình gan -
ruột, glucuronid và những chất chuyển hóa khác bài tiết
qua phân; thuốc bài tiết qua nước tiểu rất
ít.
Chỉ
định
Ðiều
trị ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ
đã có di căn.
Ðiều
trị hỗ trợ ung thư vú phụ thuộc estrogen ở
phụ nữ và được bổ sung thêm hóa trị liệu
ở 1 số trường hợp chọn lọc. Thuốc
đã được dùng để điều trị hỗ
trợ cho phụ nữ có nguy cơ cao tái phát sau khi đã
được điều trị ung thư vú tiên phát
Tamoxifen còn được dùng để kích thích phóng noãn ở
phụ nữ vô sinh do không phóng noãn.
Chống
chỉ định
Quá mẫn
với tamoxifen
Loạn
chuyển hóa porphyrin.
Thận
trọng
Giảm
bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tăng
lipoprotein huyết đã có từ trước.
Bệnh
gan.
Bệnh
nhi, vì tính an toàn và hiệu quả của tamoxifen chưa
được xác định ở loại người bệnh
này.
Khi dùng
cho phụ nữ tiền mãn kinh cần theo dõi thận trọng
vì thuốc gây phóng noãn.
Thời
kỳ mang thai
Ðã có
thông báo về hiện tượng sẩy thai tự phát,
khuyết tật khi sinh, bào thai bị chết và chảy máu
âm đạo khi sử dụng tamoxifen trong thời gian mang
thai, vì vậy không được sử dụng tamoxifen cho
người mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Chưa
biết tamoxifen có tiết vào sữa người hay không, vì
vậy không được sử dụng cho người
cho con bú. Cần quyết định hoặc ngừng cho
con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có cân nhắc tầm
quan trọng của thuốc đối với người
mẹ.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Nói
chung tamoxifen được dung nạp tốt, tác dụng
không mong muốn ít hơn nhiều so với estrogen và
androgen. Thường gặp nhất là nóng đỏ bừng,
buồn nôn và nôn, có thể chiếm tỉ lệ tới 25%
người dùng thuốc và hiếm khi nặng đến mức
phải ngừng thuốc.
Thường
gặp, ADR > 1/100
Kinh
nguyệt không đều, chảy máu âm đạo, phù hoặc
tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ, mẩn
đỏ và khô da. Ðau tăng và tái phát đau ở khối
u hay xương có thể là dấu hiệu của đáp ứng
thuốc.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Tăng
calci huyết, đôi khi nặng, ở người bệnh
có di căn xương, chóng mặt, nhức đầu, trầm
cảm, lú lẫn, mệt và co cơ. Giảm tiểu cầu,
giảm bạch cầu, chán ăn, rụng tóc, viêm da, tắc
mạch huyết khối, tắc mạch phổi, ứ dịch.
Hiếm
gặp, ADR< 1/1000
Nhìn mờ
và mất thị lực, viêm giác mạc, bệnh lý võng mạc
và đục giác mạc. Thay đổi lipid huyết, thay
đổi nồng độ enzym gan, ứ mật, viêm gan,
hoại tử gan, lạc màng trong tử cung, u xơ tử
cung.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Khi
điều trị bằng tamoxifen cho người bệnh,
cần định kỳ:
Ðếm
công thức máu,
Thử
chức năng gan,
Theo dõi
triglycerid và cholesterol huyết thanh ở người bệnh
có tăng lipoprotein huyết từ trước.
Phụ
nữ, khi dùng tamoxifen, cần báo cáo cho thầy thuốc biết
bất kỳ biểu hiện nào như: kinh nguyệt không
đều, chảy máu âm đạo không bình thường
hoặc đau/tức khung chậu. Cần thẩm tra ngay
nguyên nhân của những tác dụng này.
Nếu
người bệnh phàn nàn về thị lực không bình
thường trong khi điều trị bằng tamoxifen thì
cần kiểm tra kỹ về độc tính có thể có
đối với mắt.
Liều
lượng và cách dùng
Tamoxifen
được uống ở dạng citrat. Lượng thuốc
được tính theo tamoxifen base.
Ðiều
trị ung thư vú:
Thông
thường là 20 mg mỗi ngày, uống làm 1 hoặc 2 lần.
Có thể dùng tới 40 mg mỗi ngày, nhưng không thấy
có thêm lợi ích.
Ðiều
trị vô sinh do không phóng noãn:
Ở
phụ nữ có kinh nguyệt đều nhưng không phóng
noãn: đợt điều trị đầu tiên là 20
mg/ngày, uống vào các ngày thứ 2, 3, 4 và 5 của vòng kinh. Nếu
không kết quả (dựa vào theo dõi nhiệt độ
cơ bản hoặc ít chất nhày cổ tử cung trước
khi phóng noãn) có thể sử dụng tới 40 mg rồi 80
mg/ngày trong các đợt điều trị sau đó.
Ở
phụ nữ có kinh không đều, đợt điều
trị đầu tiên có thể bắt đầu vào bất
kỳ ngày nào. Nếu không có dấu hiệu phóng noãn thì tiếp
tục điều trị đợt thứ hai, bắt
đầu 45 ngày sau đó, với liều tăng lên như
trên. Nếu có đáp ứng, đợt điều trị
tiếp theo bắt đầu vào ngày thứ 2 của vòng
kinh.
Tương
tác thuốc
Không
dùng đồng thời tamoxifen với chất chống
đông loại coumarin vì gây tăng tác dụng chống
đông đáng kể.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản thuốc trong bao bì kín, ở nơi mát, khô và tránh ánh
sáng mạnh.
Quá
liều và xử trí
Những
triệu chứng quá liều là độc tính thần kinh cấp
với các biểu hiện như run, tăng phản xạ,
loạng choạng, mệt, chóng mặt. Những triệu
chứng này xảy ra trong vòng 3 - 5 ngày khi bắt đầu
dùng thuốc và hết trong vòng 2 - 5 ngày sau khi ngừng thuốc.
Ðiều đó xảy ra ở người bệnh dùng liều
tấn công lớn hơn 400 mg/m2 và sau đó dùng liều
duy trì 150 mg/m2, mỗi lần, uống 2 lần/ngày.
Chưa
có điều trị đặc hiệu khi quá liều, chủ
yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Thông
tin qui chế
Tamoxifen
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc
độc bảng A.