SALBUTAMOL (SỬ DỤNG TRONG SẢN KHOA)
Tên chung quốc tế: Salbutamol.
Mã ATC: R03A C02, R03C C02.
Loại thuốc: Thuốc
kích thích thụ thể beta2 giao cảm.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Hàm lượng các dạng thuốc được
tính theo salbutamol base.
Viên nén 2 mg, 4 mg; thuốc tiêm 0,5 mg/1 ml; 5 mg/5 ml; đạn
trực tràng 1 mg.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Salbutamol có tác dụng kích thích chọn lọc lên thụ
thể beta2 (có ở cơ trơn phế quản,
cơ tử cung, cơ trơn mạch máu). Tác dụng lên thụ
thể beta1 (có ở cơ tim) kém hơn rất nhiều.
Do tính chọn lọc đó mà với liều điều trị
thông thường, tác dụng của salbutamol lên tim không
đáng kể. Với liều điều trị thường
dùng, salbutamol kích thích các thụ cảm beta2 ở
các sợi cơ trơn của tử cung, do đó làm giảm
biên độ, tần số và thời gian co cơ tử
cung.
Nếu dùng theo đường
uống salbutamol được hấp thu nhanh qua
đường tiêu hóa, một lượng thuốc lớn
qua gan rồi vào máu, do đó khả dụng sinh học tuyệt
đối của salbutamol khoảng 40%. Nồng độ
trong huyết tương đạt mức tối đa
sau khi uống 2 - 3 giờ. Chỉ có 5% thuốc gắn vào
các protein huyết tương. Nửa đời của thuốc
từ 5 đến 6 giờ. Khoảng 50% lượng thuốc
được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp
(không hoạt tính). Thuốc đào thải chủ yếu
qua nước tiểu (75 - 80%) dưới dạng hoạt
tính và các dạng không hoạt tính.
Nếu tiêm vào tĩnh mạch, nồng độ thuốc
trong máu đạt ngay mức tối đa, sau đó giảm
dần theo dạng hàm số mũ. Gần 3/4 lượng
thuốc thải qua thận, phần lớn dưới dạng
không biến đổi.
Nếu truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết
tương đạt tới mức cao, phẳng và ổn
định. Khi ngừng truyền, nồng độ thuốc
trong huyết tương giảm dần theo dạng hàm số
mũ. Gần 3/4 lượng thuốc được thải
qua thận, phần lớn là dưới dạng không biến
đổi.
Nếu đặt trong trực tràng, thuốc được hấp thu tốt ở niêm
mạc trực tràng. Nồng độ thuốc trong huyết
tương đạt tới mức tối đa sau khi
đặt thuốc từ 3 đến 5 giờ. Chỉ có
ít hơn 10% thuốc gắn với protein huyết
tương. Nửa đời của thuốc là từ 3
đến 5 giờ. Khoảng 50% lượng thuốc
được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp
(không hoạt tính) và đào thải chủ yếu qua nước
tiểu.
Nếu tiêm dưới da, nồng độ tối đa của
thuốc trong huyết thanh xuất hiện sớm hơn so
với dùng theo đường uống. Khả dụng sinh
học là 100 %, nửa đời của thuốc là 5 - 6 giờ.
Khoảng 25 - 35 % lượng thuốc đưa vào
được chuyển hóa dưới dạng không hoạt
tính. Thuốc được đào thải chủ yếu
qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính và
các dạng không hoạt tính.
Chỉ định
Thuốc được chỉ định một
thời gian ngắn trong chuyển dạ sớm khi không có
biến chứng và xảy ra từ tuần thứ 24 đến
33 thai kỳ, mục đích làm chậm thời gian sinh
để có thời gian cho liệu pháp corticosteroid có tác dụng
đối với phát triển của phổi thai nhi hoặc
để có thể chuyển người mẹ đến
một đơn vị có chăm sóc tăng cường trẻ
sơ sinh.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc
Nhiễm khuẩn nước ối.
Chảy máu nhiều ở tử cung.
Bệnh tim nặng. Mang thai nhiều lần.
Khi tiếp tục mang thai, có nhiều nguy cơ cho mẹ
hoặc con (vỡ ối, cổ tử cung mở trên 4
cm...). Sản giật, tiền sản giật.
Thận trọng
Khi điều
trị chuyển dạ sớm, có nhiều nguy cơ phù phổi
nên phải giám sát tình trạng giữ nước và chức
năng tim phổi của người bệnh. Phải truyền
dịch với lượng tối thiểu (thường
dùng dung dịch glucose 5%, tránh dùng dung dịch natri clorid 0,9%)
và phải ngừng ngay thuốc và cho thuốc lợi tiểu
nếu có triệu chứng đầu tiên của phù phổi.
Phải nhớ
là liều dùng tương đối cao nên dễ gây ra các
tác dụng không mong muốn cho người mẹ như tim
đập nhanh, hạ huyết áp, nôn, tăng glucose huyết,
giảm kali huyết và nghiêm trọng hơn, thiếu máu cục
bộ cơ tim, loạn nhịp và phù phổi. Thuốc phải
được dùng tại bệnh viện, dưới sự
giám sát theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
Thời kỳ mang thai
Nên tránh dùng salbutamol trong những tháng đầu của
thai kỳ nếu thấy không cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Các thuốc kích thích beta có bài tiết vào sữa mẹ,
có thể ảnh hưởng đến con khi cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Salbutamol dùng trong sản khoa thường được
sử dụng theo đường tiêm và có thể ít
được dung nạp tốt.
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Nhịp xoang nhanh ở mẹ và/hoặc
ở thai, đánh trống ngực.
Toàn thân: Ðổ mồ hôi, nhức đầu.
Cơ xương: Run (đặc biệt run tay).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn).
Toàn thân: Chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ.
Cơ xương: Chuột rút.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Chuyển hóa: Hạ kali huyết, tăng đường
huyết (phục hồi được).
Phản ứng quá mẫn: Mày đay, phù, phù phổi.
Ðã nhận thấy trong một số trường hợp
có thể xuất hiện phù phổi cấp trong lúc điều
trị hoặc ngay sau điều trị chuyển dạ sớm
bằng các thuốc kích thích beta dùng đường tiêm. Các
yếu tố làm tăng nguy cơ này là: Có bệnh tim từ
trước, nhiễm khuẩn ối, đa thai, đa ối,
có dùng corticoid kết hợp. Ðể phòng ngừa, cần phải
theo dõi cân bằng nước - điện giải, chức
năng tim phổi (nghe tim phổi, nhịp tim, huyết áp).
Theo dõi lượng nước tiểu (phải chính xác mới
tốt) cho biết người bệnh có bị ứ
nước không, nhất là trong trường hợp truyền
thuốc. Ðiều này cũng góp phần đánh giá cân bằng
nước - điện giải. Dùng bơm tiêm điện
có ưu điểm là hạn chế thể tích dịch phải
truyền, vì vậy làm giảm nguy cơ phù phổi. Nếu
nghi ngờ là có phù phổi, thì phải ngừng thuốc và
xử trí ngay.
Liều lượng và
cách dùng
Liều uống
Ðối với chuyển dạ sớm: Liều dùng
thông thường là 16 mg/ngày, chia 4 lần. Trong quá trình
điều trị, có thể điều chỉnh liều
uống tùy theo tiến triển lâm sàng. Tần số tim của
người bệnh không được quá 120 - 130 nhịp/phút.
Nói chung, đường uống được sử dụng
nối tiếp sau khi tiêm truyền salbutamol lúc đầu.
Ðối với cơn đau co hồi tử cung hậu
sản: 8 mg/ngày, chia 4 lần.
Liều tiêm
Ðể tiêm bắp hoặc tiêm dưới da thì dùng ống
tiêm 0,5 mg/ml không cần pha loãng. Ðể tiêm tĩnh mạch chậm
hay để truyền tĩnh mạch phải pha loãng thuốc
với dung dịch glucose 5%.
Khi tiêm truyền tĩnh mạch salbutamol sulfat, nên dùng
bơm tiêm điện khi nồng độ thuốc là 200
micro-
gam salbutamol/ml pha trong dung dịch glucose 5%. Nếu không có
bơm tiêm điện, phải dùng dung dịch nồng
độ loãng hơn, 20 microgam/ml (pha với dung dịch
glucose 5%). Liều dùng giống như khi dùng bơm tiêm
điện. Tốc độ truyền ban đầu
được nhà sản xuất khuyến cáo là 10
microgam/phút, cách 10 phút lại tăng lên cho tới khi có
đáp ứng; lúc đó tốc độ truyền tăng
chậm cho tới khi hết co cơ tử cung. Liều
thông thường có hiệu quả là 10 - 45 microgam/phút. Tiêm
truyền phải duy trì với tốc độ mà cơn
co hết trong vòng 1 giờ, sau đó giảm 50% cách nhau 6 giờ.
Phải tránh điều trị kéo dài vì nguy cơ cho mẹ
tăng lên sau 48 giờ, và hơn nữa, đáp ứng
cơ tử cung cũng bị giảm.
Phải theo dõi mạch của người mẹ suốt
thời gian tiêm truyền và tốc độ truyền phải
điều chỉnh để tránh tần số tim của
mẹ trên 135 - 140/phút. Phải theo dõi tình trạng tiếp
nước để đề phòng phù phổi.
Sau đó có thể cho salbutamol uống với liều
4 mg, 3 hoặc 4 lần mỗi ngày nhưng cách dùng này không
còn được khuyến cáo nữa vì có nhiều nguy
cơ do dùng kéo dài.
Tương tác thuốc
Không nên kết hợp với halothan, vì làm tử cung
đờ thêm và tăng nguy cơ chảy máu; ngoài ra còn có thể
gây loạn nhịp tim nặng do làm tăng phản ứng
lên tim. Nếu phải gây mê bằng halothan, thì tạm ngừng
điều trị salbutamol.
Phải thận trọng khi dùng phối hợp với
các thuốc chống đái tháo dường, vì thuốc kích
thích beta làm tăng đường huyết. Nếu phối
hợp, phải tăng cường theo dõi máu và nước
tiểu. Có thể chuyển sang dùng insulin.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Tránh ánh sáng. Dung dịch có thuốc sau khi pha xong phải
được dùng trong 24 giờ. Thuốc đạn phải
được để ở nơi có nhiệt độ
dưới 25C, tránh ánh sáng.
Tương kỵ
Dung dịch dùng để pha thuốc: Dung dịch
đẳng trương natri clorid 0,9% hoặc dung dịch
glucose đẳng trương 5% hoặc hỗn hợp dung
dịch đẳng trương natri clorid 0,9% và dung dịch
glucose 5% nhưng nên tránh pha loãng với dung dịch natri
clorid.
Không pha, trộn thêm một thứ thuốc nào khác
vào thuốc tiêm hay dung dịch truyền có thuốc
salbutamol.
Quá liều và xử trí
Khi dùng thuốc quá liều, các triệu chứng sau
đây tăng lên: Tim đập nhanh, huyết áp thấp,
run, toát mồ hôi, vật vã. Ðể điều trị quá liều,
có thể cho thuốc ức chế beta nếu cần thiết.
Cần tăng cường theo dõi ở người bị
hen, bệnh phổi - phế quản mạn tính tắc nghẽn,
đái tháo đường và suy tim.
Thông tin qui chế
Xem chuyên luận Salbutamol sử dụng trong nội
khoa hô hấp.