SALBUTAMOL (SỬ DỤNG TRONG NỘI
KHOA HÔ HẤP)
Tên chung quốc tế: Salbutamol.
Mã ATC: R03A C02, R03C C02.
Loại thuốc: Thuốc
kích thích beta2 giao cảm.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Bình xịt khí dung 100 microgam/liều xịt, bình 200 liều;
tá dược gồm các chất đẩy (CFC) và acid oleic.
Nang bột để hít 200 microgam (tác dụng tương
đương với 100 microgam khí dung).
Dung dịch phun sương 0,5%, lọ 10 ml; dung dịch
phun sương (đơn liều) 2,5 mg và 5 mg/2,5 ml; tá
dược gồm benzalkonium clorid và acid sulfuric.
Viên 2 mg, 4 mg; tá dược calci sulfat, magnesi stearat.
Lọ siro 60 mg/150 ml, kèm thìa đong chuẩn 5 ml
(tương đương 2 mg salbutamol); tá dược gồm
natri sacharin, acid citric ngậm 1 phân tử nước, natri
citrat ngậm 2 phân tử nước, hydroxy propylmethyl
celulose, natri benzoat, natri clorid.
Ống tiêm 0,5 mg/1 ml; tá dược gồm natri clorid
và acid sulfuric.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ
thể beta2 (có ở cơ trơn phế quản,
cơ tử cung, cơ trơn mạch máu) và ít tác dụng tới
các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng
làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng
trên tim.
Dược động học của thuốc phụ
thuộc vào cách dùng.
Nếu dùng thuốc dưới dạng khí dung, tác dụng giãn phế quản xuất hiện sau 2
- 3 phút, tối đa từ 5 đến 15 phút và kéo dài 3 - 4
giờ. Nồng độ thuốc trong huyết
tương thấp, đạt tối đa trong vòng 2 - 4
giờ. Khoảng 72% lượng thuốc hít vào đào thải
qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, trong đó 28% không
biến đổi và 44% đã chuyển hóa. Nửa đời
thải trừ của thuốc là 3,8 giờ. Do nồng
độ thuốc trong huyết tương thấp nên dạng
khí dung ít gây tác dụng phụ hơn dạng viên hoặc
tiêm. Do đó, dạng khí dung có thể dùng được ở
người bệnh cường giáp, loạn nhịp tim, rối
loạn tuần hoàn mạch vành, tăng huyết áp, đái
tháo đường, người bệnh đang dùng thuốc
ức chế enzym monoamin oxydase.
Nếu dùng theo đường
uống, một lượng thuốc lớn qua gan rồi
vào máu, do đó sinh khả dụng tuyệt đối của
salbutamol khoảng 40%. Nồng độ trong huyết
tương đạt mức tối đa sau khi uống 2
- 3 giờ. Chỉ có 5% thuốc được gắn vào
các protein huyết tương. Nửa đời của thuốc
từ 5 đến 6 giờ. Khoảng 50% lượng thuốc
được chuyển hóa thành các dạng sulfo liên hợp
(không có hoạt tính). Thuốc được đào thải
chủ yếu qua nước tiểu (75 - 80%) dưới dạng
còn hoạt tính và các dạng không còn hoạt tính.
Nếu tiêm thuốc vào tĩnh mạch thì nồng độ thuốc trong máu đạt
ngay mức tối đa, rồi sau đó giảm dần
theo dạng hàm số mũ. Gần 3/4 lượng thuốc
được thải qua thận, phần lớn dưới
dạng không thay đổi.
Nếu tiêm dưới da: Nồng độ thuốc
tối đa trong huyết tương xuất hiện sớm
hơn so với dùng theo đường uống. Sinh khả
dụng là 100%, nửa đời của thuốc là 5 - 6 giờ.
Khoảng 25 - 35% lượng thuốc đưa vào
được chuyển hóa và mất tác dụng. Thuốc
được đào thải chủ yếu qua nước
tiểu dưới dạng còn hoạt tính và các dạng
không còn hoạt tính.
Hiện nay có dạng thuốc kết hợp
salbutamol và ipratro-
pium theo liều cố định: 3,0 mg salbutamol (= 2,5 mg
salbutamol dạng base) và 0,5 mg ipratropium bromid (Combivent unit dose -
Boehringer Ingelheim Pharma-
ceuticals). Sự kết hợp này làm tăng tác dụng giãn
phế quản và vì có ipratropium nên có thể giảm liều
salbutamol và do đó làm giảm các tác dụng phụ của
thuốc kích thích beta2.
Chỉ định
Dùng trong thăm dò chức năng hô hấp.
Ðiều trị cơn hen, ngăn cơn co thắt phế
quản do gắng sức.
Ðiều trị tắc nghẽn
đường dẫn khí hồi phục được.
Ðiều trị cơn hen nặng, cơn hen ác tính.
Viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang.
Chống chỉ định
Dị ứng với 1 trong các thành phần của
thuốc.
Ðiều trị dọa sẩy thai trong 3 - 6 tháng đầu
mang thai.
Thận trọng
Khi dùng liều thông thường mà kém tác dụng thì
thường do đợt hen nặng lên. Trường hợp
đó thầy thuốc cần dặn người bệnh
phải trở lại khám bệnh ngay chứ không
được tự ý tăng liều tối đa đã
được dặn trước đó.
Trong thuốc có hoạt chất có thể gây kết
quả dương tính đối với các xét nghiệm
tìm chất doping ở các vận động viên thể dục
thể thao.
Nếu người bệnh có nhiều
đờm thì cần phải được điều trị
thích hợp trước khi dùng salbutamol dạng khí dung.
Phải hết sức thận trọng
khi sử dụng salbutamol uống và tiêm cho người bị
cường giáp, rối loạn nhịp thất, bệnh
cơ tim tắc nghẽn, rối loạn tuần hoàn động
mạch vành, tăng huyết áp, đái tháo đường,
người bệnh đang dùng IMAO (thuốc ức chế
enzym monoamine oxydase) hay thuốc ức chế beta. Trong các
trường hợp này, có thể dùng dưới dạng
khí dung.
Cần thận trọng khi dùng các dạng salbutamol
đối với người mang thai để điều
trị co thắt phế quản vì thuốc tác động
đến cơn co tử cung nhất là trong 3 tháng đầu
mang thai.
Khi chỉ định salbutamol, cần phải giảm
liều thuốc kích thích beta khác nếu đang dùng.
Thời kỳ mang thai
Salbutamol đã được chứng minh gây quái thai
ở chuột khi tiêm dưới da với liều
tương ứng gấp 14 lần liều khí dung ở
người. Chưa có công trình nghiên cứu quy mô nào ở
người mang thai. Tuy vậy, khi dùng cần thận trọng
cân nhắc lợi hại.
Thời kỳ cho con bú
Hiện nay chưa biết salbutamol có tiết vào sữa
mẹ không, nhưng vì khả năng gây quái thai ở một
số súc vật, nên cần thận trọng khi dùng thuốc
cho người mẹ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Nói chung ít gặp ADR khi dùng các liều điều trị
dạng khí dung.
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Ðánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Cơ - xương: Run đầu ngón tay.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Hô hấp: Co thắt phế quản, khô miệng, họng
bị kích thích, ho và khản tiếng.
Chuyển hóa: Hạ kali huyết.
Cơ xương: Chuột rút.
Thần kinh: Dễ bị kích thích, nhức đầu.
Phản ứng quá mẫn: Phù, nổi mày đay, hạ
huyết áp, trụy mạch.
Salbutamol dùng theo đường uống
hoặc tiêm có thể dễ gây run cơ, chủ yếu ở
các đầu chi, hồi hộp, nhịp xoang nhanh. Tác dụng
này ít thấy ở trẻ em. Dùng liều cao có thể gây nhịp
tim nhanh. Người ta cũng đã thấy có các rối loạn
tiêu hóa (buồn nôn, nôn). Khi dùng khí dung, có thể gây co thắt
phế quản (phản ứng nghịch thường).
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Muốn tránh miệng, họng bị kích thích, nên súc
miệng sau khi hít thuốc.
Giảm liều dùng hoặc ngừng dùng.
Dùng các chế phẩm phối hợp salbutamol -
ipratropium.
Có thể giảm nguy cơ gây co thắt phế quản
nghịch thường bằng cách điều trị phối
hợp với glucocorticos-
teroid dạng hít.
Liều lượng và
cách dùng
Liều dùng chỉ định theo từng cá thể,
vì hen là một bệnh tiến triển theo thời gian với
các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Việc chỉ
định liều hàng ngày (với glucocorticosteroid và các thuốc
làm giãn phế quản), cũng như các lần dùng thuốc
phải dựa vào kết quả thăm dò chức năng
hô hấp và cung lượng đỉnh thở ra. Nếu
người bệnh không có máy đo cung lượng đỉnh
thì có thể hướng dẫn dùng cách thổi vào một
quả bóng để đánh giá. Các dạng hít khí dung, hít bột
khô và phun sương đều có tác dụng làm giãn phế
quản nhanh nhất và ít tác dụng phụ nhất nếu
biết cách dùng đúng.
Dạng hít khí dung và hít bột khô: Liều hít một
lần khí dung là 100 microgam và hít một lần bột khô là
200 microgam salbutamol.
Ðiều trị cơn hen cấp: Ngay khi có những triệu chứng đầu tiên,
dùng bình xịt khí dung 100 microgam/liều cho người bệnh,
hít 1 - 2 lần qua miệng, cách 15 phút sau, nếu không đỡ,
có thể hít thêm 1 - 2 lần. Nếu đỡ, điều
trị duy trì; không đỡ phải nằm viện.
Ðề phòng cơn hen do gắng sức: Người lớn: dùng bình xịt
khí dung để hít 2 lần, trước khi gắng sức
từ 15 đến 30 phút; trẻ em: hít 1 lần, trước
khi gắng sức 15 đến 30 phút.
Cách dùng:
Khí dung: Phải lắc lọ, lật
ngược để đáy lọ lên phía trên, miệng ngậm
đầu phun. Phải hít vào thật sâu đồng thời
phun thuốc và phải ngừng thở trong vài giây, điều
này khó thực hiện ở trẻ nhỏ. Có thể dùng một
túi nhựa (plastic) hoặc một cốc nhựa, đáy
đục một lỗ vừa đầu phun, miệng cốc
úp kín mũi và miệng trẻ nhỏ, phun 2 liều vào cốc
và để trẻ hít vào 5 lần trong cốc đó.
Bột khô để hít: Phải có đĩa quay và dụng
cụ riêng để chọc thủng nang thuốc ngay
trước khi dùng.
Dạng phun sương (dùng máy phun sương)
Thường dùng cho các trường hợp hen nặng
hơn hoặc không đáp ứng.
Người lớn: Liều thường dùng 2,5 - 5
mg salbutamol (dung dịch 0,1%) qua máy phun sương, hít trong
khoảng 5 - 15 phút, có thể lặp lại mỗi ngày tới
4 lần. Có thể pha loãng dung dịch 0,5% với dung dịch
natri clorid 0,9% để có nồng độ 0,1%. Có thể
cho thở liên tục qua máy phun sương, thường ở
tốc độ 1 - 2 mg salbutamol mỗi giờ, dùng dung dịch
0,005 - 0,01% (pha với dung dịch natri clorid 0,9%). Phải
đảm bảo cho thở oxygen để tránh giảm
oxygen máu.
Một vài người bệnh có thể
phải tăng liều đến 10 mg salbutamol. Trường
hợp này có thể hít 2 ml dung dịch salbutamol 0,5% (không cần
pha loãng) trong khoảng
3 phút, ngày hít 3 - 4 lần.
Trẻ em: 50 - 150 microgam/kg thể trọng (tức là
từ 0,01 đến 0,03 ml dung dịch 0,5% /kg, không bao giờ
được quá 1 ml). Kết quả lâm sàng ở trẻ
nhỏ dưới 18 tháng không thật chắc chắn.
Nếu cơn không dứt hoàn toàn thì có thể lặp
lại liều trên 2 - 3 lần trong một ngày, các lần
cách nhau từ 1 đến
4 giờ. Nếu phải dùng dạng khí dung nhiều lần
thì nên vào nằm viện.
Dạng viên nén để uống
Người lớn: 2 - 4 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày. Một
vài người bệnh có thể tăng liều đến
8 mg/lần. Với người cao tuổi hoặc người
rất nhạy cảm với các thuốc kích thích beta2
thì nên bắt đầu với liều 2 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi: 0,2 mg/kg, tức
là từ
1 - 2mg/lần; 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi: 2 mg/lần; 3 - 4 lần/ngày.
Ðề phòng cơn hen do gắng sức: Người
lớn uống 4 mg trước khi vận động 2 giờ.
Trẻ em lớn uống 2 mg trước khi vận động
2 giờ.
Dạng thuốc nước
Ðiều trị cơn hen:
Trẻ em: 0,20 - 0,30 mg/kg/ngày, tức là: từ 1 tháng
đến 2 năm tuổi: 1/2 thìa chuẩn/lần; 2 - 3 lần/
ngày; từ
2 đến 6 tuổi: từ 1/2 đến 1 thìa/lần; 3
- 4 lần/ngày; trên 6 tuổi: 1 thìa/lần; 3 - 4 lần/ngày.
Người lớn: 0,10 - 0,20 mg/kg/ngày, tức từ
1 đến
2 thìa/lần; 3 - 4 lần/ngày.
Với người cao tuổi và những người
rất nhạy cảm với thuốc kích thích beta2
thì nên bắt đầu với liều
1 thìa/lần; 3 - 4 lần/ngày.
Ðề phòng cơn hen do gắng sức:
Trẻ em: 1 thìa chuẩn, uống trước khi vận
động 2 giờ.
Người lớn: 2 thìa chuẩn, uống trước
khi vận động
2 giờ.
Dạng tiêm dưới da
Người lớn: Ống 0,5 mg tiêm dưới da.
Nếu cần thiết, cách 4 giờ lại tiêm 1 ống.
Cách điều trị này cần thực hiện tại bệnh
viện.
Thuốc tiêm không dùng để điều trị
duy trì hen phế quản.
Tiêm tĩnh mạch chậm: 250 microgam, có thể nhắc lại khi cần thiết.
Cách điều trị này cần thực hiện ở bệnh
viện.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Khởi đầu 5 microgam/phút, sau đó điều
chỉnh liều từ 3 - 20 microgam/phút, tùy theo đáp ứng
của người bệnh. Cách điều trị này cần
thực hiện ở bệnh viện.
Tương tác thuốc
Tránh dùng kết hợp với các thuốc chủ vận
beta không chọn lọc.
Không nên dùng kết hợp salbutamol dạng uống với
các thuốc chẹn beta (như propranolol).
Cần thận trọng khi người bệnh có
dùng thuốc chống đái tháo đường. Phải
theo dõi máu và nước tiểu vì salbutamol có khả năng
làm tăng đường huyết. Có thể chuyển sang
dùng insulin.
Phải ngừng tiêm salbutamol trước khi gây mê bằng
halothan.
Khi chỉ định salbutamol cần phải giảm
liều thuốc kích thích beta khác nếu đang dùng thuốc
đó để điều trị.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Cần bảo quản thuốc ở nhiệt độ
dưới 25oC, tránh ánh sáng. Lọ đã mở phải
tiếp tục bảo quản ở nơi mát, tránh ánh sáng
và chỉ được dùng trong vòng 1 tháng tính từ lúc mở.
Dung dịch thuốc sau khi đã pha có thể dùng trong
vòng 24 tiếng, quá thời hạn đó phải hủy bỏ.
Tương kỵ
Không được pha thêm, trộn thêm một thứ
thuốc nào khác vào salbutamol hay vào dung dịch có salbutamol dùng
để tiêm truyền.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Trong trường
hợp dùng thuốc quá liều gây ngộ độc, tùy
theo mức độ nặng nhẹ có thể biểu hiện
một số các triệu chứng như: Khó chịu, nhức
đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn,
run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp
tim, biến đổi huyết áp, co giật, có thể hạ
kali huyết.
Xử trí: Nếu ngộ độc nặng: ngừng
dùng salbutamol ngay. Rửa dạ dày (nếu dùng loại thuốc
uống), điều trị các triệu chứng. Cho thuốc
chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrat) nếu thấy cần
thiết và phải thận trọng vì có nguy cơ dẫn
đến co thắt phế quản. Việc điều
trị như trên phải được tiến hành trong bệnh
viện.
Ngộ độc nhẹ: Những
trường hợp dùng salbutamol khí dung với liều cao
hơn nhiều so với liều cần dùng trong trường
hợp người bệnh bị hen nặng lên hoặc có
biến chứng. Cần phải khám ngay, thay đổi
cách điều trị và có thể phải nhập viện.
Thông tin qui chế
Salbutamol có trong danh mục thuốc
thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư
năm 1999.
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Siro có nồng độ
tối đa là 0,04%. Dung dịch khí dung có nồng độ
tối đa là 0,2%. Khí dung phân liều: dạng dung dịch
có hàm lượng tối đa là 0,2 mg/lần phun; dạng viên nang có hàm lượng
tối đa là 0,4 mg/viên/lần hít. Thuốc viên có hàm lượng
tối đa là 2 mg. Thuốc viên tan chậm có hàm lượng
tối đa là 8 mg.