RESERPIN
Tên
chung quốc tế: Reserpine.
Mã ATC: C02A
A02.
Loại
thuốc: Thuốc hủy thần kinh giao cảm (chống
tăng huyết áp).
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên nén
0,1 mg; 0,25 mg; 1 mg.
Ống
tiêm 1 mg.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Reserpin
là một trong những alcaloid chiết xuất từ rễ
cây ba gạc Rauwolfia serpentina. Reserpin làm cạn kiệt
dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận
cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên và làm cạn kiệt
catecholamin và serotonin ở não, tim và nhiều cơ quan khác, dẫn
đến giảm huyết áp, tim đập chậm và ức
chế hệ thần kinh trung ương. Reserpin cũng làm
giảm trữ lượng serotonin (5 - hydroxytryptamin) ở
não, nên có tác dụng an thần và làm giảm tiết adrenalin
ở tủy thượng thận.
Trên
người tăng huyết áp, huyết áp giảm ở mức
độ vừa phải, huyết áp tâm thu giảm nhiều
hơn huyết áp tâm trương, ở tư thế đứng
giảm nhiều hơn so với tư thế nằm. Tác dụng
giảm huyết áp xuất hiện chậm vì cần có thời
gian để làm giảm norepinephrin dự trữ; sau khi ngừng
thuốc cũng cần một thời gian đủ để
phục hồi dự trữ norepinephrin, lúc đó tác dụng
của thuốc mới hết. Cũng cần chú ý ở một
số người bệnh, nhất là khi dùng thuốc theo
đường tĩnh mạch, trước khi giảm huyết
áp, có thể có cơn tăng huyết áp, liên quan đến
giải phóng norepinephrin từ các hạt dự trữ.
Reserpin
cũng làm chậm nhịp tim, không làm thay đổi hoặc
chỉ làm giảm nhẹ cung lượng tim, không làm thay
đổi cung lượng thận và độ lọc cầu
thận.
Dược
động học
Thuốc
uống được hấp thu qua ruột hoàn toàn. Nồng
độ tối đa trong huyết tương đạt
được khoảng 2 giờ sau khi uống một liều
0,25 mg reserpin. Tác dụng của thuốc đến chậm,
sau 3 - 6 ngày mới xuất hiện và kéo dài khá lâu, tới 14
ngày sau khi ngừng thuốc; có tác giả cho rằng có thể
kéo dài hơn nữa. Khả dụng sinh học là 50%.
Thuốc
tiêm có tác dụng nhanh hơn, bắt đầu sau 1 - 2 giờ,
hết tác dụng sau 6 - 12 giờ.
Thải
trừ của reserpin là quá trình thải trừ kép, thời
gian bán hủy khoảng 4,5 giờ ở pha thứ nhất
và khoảng 11,3 ngày ở pha thứ hai; nửa đời
kéo dài ở người bệnh béo phì.
Reserpin
được chuyển hóa thành dạng không hoạt động.
Trong vòng 96 giờ sau khi uống liều 0,25 mg, khoảng 8%
thuốc được thải trừ qua nước tiểu
và 62% qua phân. Reserpin qua được nhau thai và vào trong sữa
mẹ.
Chỉ
định
Bệnh
tăng huyết áp.
Reserpin
là một thuốc được dùng rất sớm và trong
một thời gian dài trước đây để điều
trị bệnh tăng huyết áp. Hiện nay do sự xuất
hiện nhiều thuốc mới có hiệu lực mà ít tác
dụng phụ hơn nên xu hướng chung là ít dùng
reserpin. Tuy nhiên do giá thành rất rẻ nên thuốc còn thích hợp
cho các nước đang phát triển; một số nước
vẫn đưa reserpin vào danh sách các thuốc thiết yếu
để điều trị bệnh tăng huyết áp.
Reserpin
còn được chỉ định để điều
trị triệu chứng trong các giai đoạn tâm thần
kích động và vì tác dụng giãn mạch, một chỉ
định khác là hội chứng Raynaud. Trên thực tế,
hiện nay người ta cũng ít dùng do xuất hiện
nhiều thuốc mới có hiệu lực hơn.
Chống
chỉ định
Người
quá mẫn với reserpin.
Không chỉ
định reserpin khi có viêm loét dạ dày, tá tràng, loét đại
tràng vì thuốc làm tăng tiết dịch vị và tăng
nhu động ruột; khi có sỏi đường mật
vì có thể làm xuất hiện cơn đau do thuốc làm
tăng co bóp; khi có tiền sử trầm cảm vì thuốc
càng làm trầm cảm.
Chống
chỉ định dùng reserpin cho người mang thai và cho
con bú.
Thận
trọng
Cũng
như các thuốc hạ huyết áp khác tác động theo
cơ chế liệt giao cảm, khi dùng lâu dài, reserpin cũng
gây ứ nước và natri, do đó làm mất tác dụng hạ
huyết áp, nên phải phối hợp với thuốc lợi
tiểu. Phối hợp này cho phép giảm liều của mỗi
thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn.
Thời
kỳ mang thai
Reserpin
đi qua nhau thai. Không dùng reserpin cho người mang thai. Có
báo cáo cho biết có tới 8% trẻ chu sinh bị dị dạng
do mẹ dùng thuốc khi mang thai. Reserpin gây sung huyết niêm
mạc mũi ở trẻ sơ sinh và nếu mẹ dùng
thuốc trước lúc đẻ, trẻ sơ sinh bị
ngủ lịm, giảm thân nhiệt và chậm nhịp tim.
Thời
kỳ cho con bú
Reserpin
bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây tác hại cho trẻ
như sung huyết mũi và tăng tiết dịch khí - phế
quản. Vì tiềm năng có hại cho trẻ và tiềm
năng gây ung thư trong nghiên cứu trên súc vật, cần
quyết định ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Các ADR
xuất hiện do tác dụng liệt giao cảm, cường
đối giao cảm và/hoặc an thần của thuốc.
Liều dùng rất cao có thể gây triệu chứng
Parkinson và các triệu chứng ngoại tháp khác. Dùng thuốc
lâu dài có thể gây to vú ở nam giới, gây bế kinh và
tăng tiết sữa ở phụ nữ do thuốc làm
tăng tiết prolactin.
Thường
gặp, ADR > 1/100
Thần
kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt.
Tiêu
hóa: Chán ăn, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, khô miệng.
Hô hấp:
Sung huyết niêm mạc mũi.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Thần
kinh trung ương: Buồn ngủ, đau đầu, trạng
thái trầm cảm hoặc giảm khả năng tư
duy, tình trạng kích động hoặc lo lắng, ác mộng
hoặc mất ngủ khi gần sáng, bất lực hoặc
giảm tình dục, rối loạn phóng tinh.
Tiêu
hóa: Phân đen, đau bụng.
Tuần
hoàn: Loạn nhịp, chậm nhịp, phù ngoại vi
(sưng bàn chân, cẳng chân).
Hô hấp:
Hơi thở ngắn.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Tiết
niệu: Tiểu tiện khó hoặc đau.
Da: Ngoại
ban hoặc ngứa.
Máu: Giảm
tiểu cầu.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Ngừng
dùng thuốc khi xuất hiện dấu hiệu ban đầu
của chán ăn, mất ngủ khi gần sáng, bất lực.
Uống
thuốc với thức ăn hoặc sữa để giảm
kích ứng bộ máy tiêu hóa.
Ngậm
kẹo hoặc kẹo cao su không có đường, kem hoặc
chất thay thế nước bọt để đỡ
khô miệng. Nếu khô miệng kéo dài quá 2 tuần lễ,
phải đến bác sĩ hoặc nha sĩ khám bệnh.
Ðiều
chỉnh liều dùng theo từng người bệnh dựa
trên đáp ứng lâm sàng, tới liều tối thiểu có
hiệu lực, để giảm thiểu các trạng thái
trầm cảm, hạ huyết áp thế đứng và các
ADR khác.
Liều
lượng và cách dùng
Người
lớn: Liều uống 0,25 - 0,5 mg/ngày, dùng trong 1 - 2 tuần,
khi huyết áp đã trở về bình thường thì dùng
liều duy trì 0,1 - 0,25 mg/ngày. Liều thông thường không
được vượt quá 0,5 mg/ngày.
Liều
thông thường ở trẻ em:
Chống
tăng huyết áp: Uống 5 - 20 microgam (0,005 - 0,02 mg)/kg/ngày,
uống làm 1 hoặc 2 lần mỗi ngày.
Tương
tác thuốc
Không
dùng reserpin phối hợp với digitalis, vì dễ gây loạn
nhịp tim, làm nhịp tim quá chậm; với quinidin,
alfentanil, vì dễ gây loạn nhịp tim; với các thuốc
barbiturat, vì làm tăng trạng thái trầm cảm; với
các thuốc gây mê và với levomepromazin vì càng làm giảm huyết
áp; với IMAO, vì có nguy cơ làm tăng huyết áp. Levodopa
có tác dụng đối nghịch với reserpin.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản ở nhiệt độ 15 đến 30oC.
Quá
liều và xử trí
Triệu
chứng: Trầm cảm nặng, nhịp tim chậm, trụy
tim mạch, suy hô hấp, giảm thân nhiệt, có thể có
co giật, các dấu hiệu ngoại tháp, hôn mê.
Xử
trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Rửa dạ dày, thở oxy, nếu cần thì đặt
hô hấp hỗ trợ. Chữa triệu chứng: Dùng
atropin sulfat hoặc các thuốc kháng cholinergic khác để
giải quyết nhịp tim quá chậm và các biểu hiện
của cường phế vị; cân bằng nước
và điện giải. Nếu huyết áp giảm, hoặc
trụy tim mạch, dùng dopamin, hoặc adrenalin, nhưng phải
cẩn thận. Người bệnh cần được
tiếp tục theo dõi trong ít nhất 72 giờ.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng B.