RANITIDIN
Tên
chung quốc tế: Ranitidine.
Mã ATC: A02B
A02.
Loại
thuốc: Ðối kháng thụ thể histamin H2.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Dạng
ranitidin hydroclorid.
Viên
nang chứa 150 mg, 300 mg ranitidin.
Dung dịch
uống 75 mg trong 5 ml: gói bột 150 mg.
Viên nén
chứa 75 mg, 150 mg, 300 mg.
Viên sủi
bọt: 150 mg, 300 mg.
Thuốc
tiêm chứa 50 mg trong 2 ml.
Dạng
viên 400 mg ranitidin bismuth citrat tương đương 162
mg ranitidin.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Ranitidin
là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin.
Bốn thuốc đối kháng thụ thể H2
được dùng là cimetidin, ranitidin, famotidin và nizatidin. Các
thuốc này có khả năng làm giảm 90% acid dịch vị
tiết ra sau khi uống 1 liều điều trị, có tác
dụng làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng, và
ngăn chặn bệnh tái phát. Hơn nữa, chúng có vai trò
quan trọng trong kiểm soát hội chứng Zollinger -
Ellison và trạng thái tăng tiết dịch vị quá mức.
Ranitidin
ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể
H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid
dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong
tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin,
amino acid, histamin, hoặc pentagastrin. Ranitidin có tác dụng ức
chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin từ
3 - 13 lần nhưng tác dụng không mong muốn (ADR) lại
ít hơn.
Về
mặt bệnh sinh, trong những năm gần đây,
đã chứng minh được loét dạ dày tá tràng có
liên quan đến sự có mặt của vi khuẩn Helicobacter
pylori. Việc diệt vi khuẩn này là mục tiêu hàng
đầu của điều trị. Ðể đạt
được điều đó thường phối hợp
ranitidin với 1 (phác đồ điều trị bằng
2 thuốc) hoặc 2 kháng sinh (phác đồ điều trị
bằng 3 thuốc).
Dược
động học
Sinh khả
dụng của ranitidin vào khoảng 50%. Dùng đường
uống, sau 2 - 3 giờ, nồng độ tối đa
trong huyết tương sẽ đạt được
cao nhất. Sự hấp thu hầu như không bị ảnh
hưởng của thức ăn và các thuốc kháng acid.
Ranitidin không bị chuyển hóa nhiều và không bị
tương tác với nhiều thuốc như cimetidin.
Ranitidin được thải trừ chủ yếu qua ống
thận, thời gian bán hủy là 2 - 3 giờ, 60 - 70% liều
uống và 93% liều tiêm tĩnh mạch được thải
qua nước tiểu, còn lại được thải
qua phân. Phân tích nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu
cho thấy 35% liều uống và 70% liều tiêm tĩnh mạch
thải trừ dưới dạng không đổi.
Dùng
đường tiêm bắp, nồng độ tối
đa trong huyết tương đạt được
nhanh hơn, trong vòng 15 phút sau khi tiêm.
Chỉ
định
Ranitidin
được dùng để điều trị loét tá
tràng, loét dạ dày lành tính, loét sau phẫu thuật, bệnh
trào ngược thực quản, hội chứng Zollinger -
Ellison và dùng trong các trường hợp cần thiết giảm
tiết dịch vị và giảm tiết acid như: Phòng chảy
máu dạ dày - ruột, vì loét do stress ở người bệnh
nặng, phòng chảy máu tái phát ở người bệnh
đã bị loét dạ dày - tá tràng có xuất huyết và dự
phòng trước khi gây mê toàn thân ở người bệnh
có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc
biệt ở người bệnh mang thai đang chuyển
dạ.
Ranitidin
còn được chỉ định dùng trong điều
trị triệu chứng khó tiêu.
Chống
chỉ định
Chống
chỉ định dùng ranitidin ở người bệnh có
tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần
nào của thuốc.
Thận
trọng
Người
bệnh suy thận cần giảm liều.
Người
bệnh suy gan nặng, người bệnh rối loạn
chuyển hóa porphyrin cấp, có nguy cơ tăng tác dụng
không mong muốn và nguy cơ quá liều.
Người
bệnh có bệnh tim có thể bị nguy cơ chậm nhịp
tim.
Viên
ranitidin sủi bọt trong nước có chứa natri, dễ
làm quá tải natri, nên cần chú ý ở người bệnh
tăng huyết áp, suy tim, suy thận.
Ðiều
trị với các kháng histamin H2 có thể che lấp
các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm
chẩn đoán bệnh này. Do đó khi có loét dạ dày cần
loại trừ khả năng bị ung thư trước
khi điều trị bằng ranitidin.
Ranitidin
được đào thải qua thận, nên khi người
bệnh bị suy thận thì nồng độ thuốc
trong huyết tương tăng cao, vì vậy phải cho các
người bệnh này tiêm những liều thấp, 25 mg,
hoặc chỉ uống 1 liều 500 mg vào các buổi tối,
trong 4 - 8 tuần.
Tuy hiếm
nhưng cũng có những trường hợp khi tiêm nhanh
ranitidin có thể gây nhịp tim chậm và thường xảy
ra ở những người bệnh có những yếu tố
dễ gây rối loạn nhịp tim.
Cần
tránh dùng ranitidin cho người có tiền sử rối loạn
chuyển hóa porphyrin.
Thời
kỳ mang thai
Ranitidin
qua được nhau thai nhưng trên thực tế dùng với
liều điều trị không thấy tác hại nào đến
người mẹ mang thai, quá trình sinh đẻ và sức
khoẻ thai nhi.
Thời
kỳ cho con bú
Ranitidin
bài tiết qua sữa. Tương tự như các thuốc
khác, ranitidin cũng chỉ dùng khi cần thiết trong thời
kỳ cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Các thử
nghiệm lâm sàng cho thấy, tần suất tác dụng phụ
khoảng 3 - 5% số người được điều
trị. Hay gặp nhất là đau đầu (2%), ban đỏ
da (2%).
Thường
gặp, ADR > 1/100
Toàn
thân: Ðau đầu, chóng mặt, yếu mệt.
Tiêu
hóa: ỉa chảy.
Da: Ban
đỏ.
Ít gặp, 1/1000
< ADR < 1/100
Máu: Giảm
bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa,
đau ở chỗ tiêm.
Gan:
Tăng men transaminase.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Toàn
thân: Các phản ứng quá mẫn xảy ra như mề
đay, co thắt phế quản, sốt choáng phản vệ,
phù mạch, đau cơ, đau khớp.
Máu: Mất
bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu,
kể cả giảm sản tủy xương.
Tim mạch:
Làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, blốc nhĩ thất,
suy tâm thu sau khi tiêm nhanh.
Nội
tiết: To vú ở đàn ông.
Tiêu
hóa: Viêm tụy.
Da: Ban
đỏ đa dạng.
Gan:
Viêm gan, đôi khi có vàng da.
Mắt:
Rối loạn điều tiết mắt.
Liều
lượng và cách dùng
Ranitidin
hydroclorid thường được dùng để uống,
ngoài ra thuốc cũng còn được dùng để tiêm
bắp và tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch
chậm cách quãng hoặc liên tục cho người bệnh
điều trị tại bệnh viện.
Ðường
uống: Ngày dùng 2 lần, mỗi lần
150 mg vào sáng và tối hoặc 1 lần 300 mg vào tối.
Người bệnh loét dạ dày lành tính và loét tá tràng uống
từ 4 đến 8 tuần; với người bệnh
viêm dạ dày mạn tính uống tới 6 tuần; với
người bệnh loét do dùng thuốc kháng viêm không steroid,
uống thuốc 8 tuần; với người bệnh loét
tá tràng, có thể uống liều 300 mg, 2 lần/ngày, trong 4
tuần để chóng lành vết loét.
Trẻ
em: Bị loét dạ dày tá tràng, liều 2 - 4
mg/ kg thể trọng, uống 2 lần/ngày, tối đa uống
300 mg/ngày.
Liều
dùng duy trì là 150 mg/ngày, uống vào đêm.
Loét dạ
dày tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori: áp dụng
phác đồ 2 thuốc hoặc 3 thuốc dưới
đây trong 2 tuần lễ, sau đó dùng thêm ranitidin 2 tuần
nữa.
Phác
đồ điều trị bằng 3 thuốc, thời
gian 2 tuần lễ:
Amoxicilin:
750 mg, 3 lần/ngày, cộng với:
Metronidazol:
500 mg, 3 lần/ngày, cộng với:
Ranitidin:
300 mg, lúc tối (hoặc 150 mg, 2 lần/ngày) uống trong 14
ngày.
Phác
đồ điều trị bằng 2 thuốc, thời
gian 2 tuần lễ:
Ranitidin
bismuth citrat: 400 mg, 2 lần/ngày, cộng với, hoặc:
Amoxicilin:
500 mg, 4 lần/ngày, hoặc:
Clarithromycin:
250 mg, 4 lần/ngày (hoặc 500 mg, 3 lần/ngày), uống
trong 14 ngày.
Chú ý: Phác
đồ 3 thuốc diệt H. pylori hiệu quả
hơn phác đồ 2 thuốc.
Ðề
phòng loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid: Uống
liều 150 mg, ngày 2 lần.
Ðiều
trị trào ngược dạ dày, thực quản: Uống
150 mg, 2 lần 1 ngày hoặc 300 mg 1 lần vào đêm, trong thời
gian 8 tới 12 tuần. Khi đã khỏi, để điều
trị duy trì dài ngày, uống 150 ngày 2 lần.
Ðiều
trị hội chứng Zollinger - Ellison: Uống
150 mg, ngày 3 lần. Có thể uống đến 6 g/ngày, chia
làm nhiều lần uống.
Ðể
giảm acid dạ dày (đề phòng hít phải acid) trong sản
khoa: Cho uống 150 mg ngay lúc chuyển dạ,
sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần; trong phẫu
thuật: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm
1 liều 50 mg (pha loãng trong 20 ml, tiêm ít nhất trong 2 phút)
trước khi gây mê 45 - 60 phút hoặc cho uống liều
150 mg trước khi gây mê 2 giờ và nếu có thể, uống
150 mg cả vào tối hôm trước.
Tiêm bắp
thịt: Tiêm 50 mg (trong 2 ml dung dịch nước);
cứ 6 - 8 giờ tiêm 1 lần.
Tiêm tĩnh
mạch chậm: Tiêm 50 mg, hòa tan thành 20 ml dung dịch,
tiêm chậm trong tối thiểu 2 phút; cứ 6 - 8 giờ,
có thể tiêm nhắc lại.
Truyền
tĩnh mạch: Liều 25 mg/giờ, truyền
trong 2 giờ; cứ 6 - 8 giờ, có thể truyền nhắc
lại.
Ðề
phòng chảy máu khi loét dạ dày do stress ở các người
bệnh nặng: Ðầu tiên tiêm tĩnh mạch
chậm liều 50 mg như trên, rồi truyền liên tục
liều 125 - 250 microgam/kg/giờ. Sau đó có thể cho uống
ngày 2 lần, mỗi lần 150 mg khi người bệnh
đã ăn được.
Tương
tác thuốc
Ranitidin
ức chế rất ít sự chuyển hóa ở gan của
một số thuốc (như các thuốc chống đông
máu cumarin, theophylin, diazepam, propranolol). Ái lực của
ranitidin với men cytochrom P450 vào khoảng 10% so với
cimetidin và mức độ ức chế men gan ít hơn
cimetidin
2 - 4 lần.
Tác dụng
làm hạ đường huyết khi dùng phối hợp glipizid
với ranitidin hoặc cimetidin có gặp nhưng dường
như không nhiều.
Khi dùng
phối hợp các kháng sinh quinolon với các thuốc
đối kháng H2 thì hầu hết các kháng sinh này
không bị ảnh hưởng, riêng có enoxaxin bị giảm
sinh khả dụng khi dùng cùng với ranitidin, nhưng sự
thay đổi này không quan trọng về mặt lâm sàng.
Khi dùng
ketoconazol, fluconazol và itraconazol với ranitidin thì các thuốc
này bị giảm hấp thu do ranitidin làm giảm tính acid cuả
dạ dày.
Khi dùng
theophylin phối hợp với cimetidin thì nồng
độ theophylin trong huyết thanh và độc tính
tăng lên, nhưng với ranitidin thì tác dụng này rất
ít.
Ranitidin
+ clarithromycin: làm tăng nồng độ ranitidin trong
huyết tương (57%).
Propanthelin bromid làm tăng
nồng độ đỉnh của ranitidin trong huyết
thanh và làm chậm hấp thu, có thể do làm chậm sự
chuyển vận thuốc qua dạ dày, sinh khả dụng
tương đối của ranitidin tăng khoảng 23%.
Dùng
cùng một lúc ranitidin với thức ăn hoặc với
một liều thấp các thuốc kháng acid (khả
năng trung hòa 10 - 15 mili đương lượng HCl
trong 10 ml) không thấy giảm hấp thu hay nồng độ
đỉnh trong huyết tương của ranitidin.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản dung dịch uống ranitidin ở nhiệt độ
dưới 25oC.
Bảo
quản ranitidin viên sủi dưới 35oC ở
nơi khô ráo.
Có thể
phối hợp ranitidin tiêm với các dịch truyền sau
đây: dung dịch natri clorid 0,9%, dung dich glucose 5% và dung dịch
Hartmann. Các dung dịch phối hợp này được
đựng trong bao gói bằng chất dẻo polyvinyl clorid
và bộ dây truyền dịch bằng chất dẻo này
được coi là phù hợp nhất. Các dung dịch
đã hòa trộn này còn lại không sử dụng, phải
thải bỏ sau 24 giờ. Bảo quản dưới 25oC,
tránh ánh sáng. Không được hấp tiệt trùng ranitidin
tiêm.
Quá
liều và xử lý
Hầu
như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng
quá liều ranitidin. Trường hợp dùng viên sủi bọt
cần quan tâm đến nồng độ natri. Do không có
thuốc giải độc đặc hiệu nên cần
điều trị hỗ trợ và triệu chứng
như sau:
Giải
quyết co giật: Dùng diazepam tĩnh mạch;
Giải
quyết chậm nhịp tim: Tiêm atropin;
Giải
quyết loạn nhịp thất: Tiêm lidocain;
Theo
dõi, khống chế tác dụng không mong muốn.
Nếu
cần thiết, thẩm tách máu để loại thuốc
khỏi huyết tương.
Thông
tin qui chế
Ranitidin
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.