QUININ
Tên
chung quốc tế: Quinine.
Mã ATC: P01B
C01.
Loại
thuốc: Chống sốt rét.
Dạng
bào chế và hàm lượng
Viên
nén: 300 mg (dưới dạng quinin dihydroclorid hoặc quinin
hydroclorid).
Viên nén
bao: 125 mg, 200 mg, 250 mg, 300 mg (dưới dạng quinin sulfat).
ống
tiêm dạng quinin dihydroclorid 300 mg/1 ml, 600 mg/2 ml.
Ống
tiêm quinoserum 100 mg/10 ml (Quinin dihydroclorid, trong dung dịch
nước muối đẳng trương).
100 mg
quinin base khan tương ứng với: 122 mg quinin
dihydroclorid, 122 mg quinin hydroclorid, 121 mg quinin sulfat, 122 mg quinin
ethylcarbonat (là chất không đắng), 136 mg quinin hydrobromid,
169 mg quinin bisulfat.
Các dạng
muối quinin sulfat, hydroclorid, dihydroclorid và ethyl carbonat có hàm
lượng quinin base gần bằng nhau. Có thể dùng các
muối này theo liều chỉ định cho các muối
quinin.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Tác dụng
trên ký sinh trùng sốt rét:
Quinin
có tác dụng chủ yếu là diệt nhanh thể phân liệt
của Plasmodium falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; ít tác
dụng lên thể thoa trùng và tiền hồng cầu. Thuốc
có tác dụng diệt thể giao tử của P. vivax, P.
malariae, không có tác dụng diệt thể giao tử của
P. falciparum. Do đó không dùng quinin để phòng bệnh.
Quinin độc hơn,tác dụng kém hơn cloroquin trong
phòng và điều trị sốt rét nhưng có giá trị
đặc biệt để điều trị sốt rét
nặng và sốt rét ác tính do P. falciparum kháng cloroquin hoặc
do các chủng đa kháng gây ra.
Quinin cũng
có thể bị kháng đặc biệt đối với P.falsiparum,
trong điều trị phải dùng phối hợp với
một thuốc diệt thể phân liệt ở máu có tác dụng
chậm hơn như sulfadoxin hoặc tetracyclin.
Cơ
chế tác dụng của quinin trên ký sinh trùng sốt rét là
ngăn cản tổng hợp acid nucleic hoặc giảm chức
năng của thể tiểu giao tử.
Tác dụng
lên hệ cơ:
Quinin
còn có tác dụng lên cơ giống curare do làm tăng ngưỡng
nơi tiếp nối thần kinh vận động, phong
bế dẫn truyền xung động, do đó làm ngăn
cản giải phóng acetylcholin. Quinin có tác dụng đối
kháng physostigmin, giảm trương lực cơ, có thể
gây suy hô hấp và rối loạn phát âm ở người bị
bệnh nhược cơ.
Khi uống
muối quinin, 80% được hấp thu và đạt nồng
độ tối đa trong máu sau 3 giờ. Sự hấp
thu thuốc ít bị ảnh hưởng bởi thức
ăn nhưng bị chậm lại bởi các thuốc chống
acid chứa nhôm.
Ở
ngưòi sốt rét, hệ số thanh thải giảm nhiều
hơn thể tích phân bố nên nửa đời tăng
khoảng 11 - 18 giờ. Nồng độ quinin tự do
trong huyết tương người bệnh cũng giảm
từ 15% xuống còn 5 - 10% quinin toàn phần trong huyết
tương, vì hàm lượng alpha - 1 - glycoprotein tăng
lên. Nồng độ trong hồng cầu khoảng 30 - 40%
và trong dịch não tủy 2 - 5%. Nồng độ quinin tự
do trong huyết tương cần đạt để có
hiệu lực điều trị tốt với độc
tính thấp nhất là 0,2 - 2 mg/lít tùy theo độ nhạy
cảm của ký sinh trùng gây bệnh. Quinin dễ dàng khuếch
tán vào các mô của thai nhi, chuyển hóa nhiều ở gan,bài
tiết chủ yếu qua thận với 20% ở dạng
không biến đổi. Tăng bài tiết khi nước
tiểu acid. Một phần quinin bài tiết vào dịch mật,
nước bọt và sữa.
Chỉ
định
Bệnh
sốt rét: Sốt rét thể nhẹ không biến chứng,
sốt rét ác tính, sốt rét nặng, sốt rét có biến chứng.
Bệnh
cơ: Muối quinin được dùng điều trị
và đề phòng rối loạn cơ ở chứng co cứng
cơ ở cẳng chân tư thế nằm (chuột rút cẳng
chân ban đêm). Ðiều trị tăng trương lực
cơ bẩm sinh, teo cơ tăng trương lực.
Bệnh
do Babesia: Quinin dùng phối hợp với clindamycin
để điều trị một số trường hợp
nhiễm ký sinh trùng Babesia microti.
Chống
chỉ định
Có tiền
sử quá mẫn với quinin, hoặc quinidin, dị ứng
với các đồ uống có chứa quinin làm gia vị. Ù
tai, viêm thần kinh mắt, có biểu hiện tan huyết.
Thận
trọng
Tránh
dùng khi bị bệnh nhược cơ, có thai (trừ
trường hợp bị sốt rét nặng, ác tính).
Mờ
mắt hoặc đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai do
dùng thuốc sinh ra, có thể nguy hiểm khi lái xe hoặc
điều khiển máy móc.
Dùng thận
trọng với những người bệnh: Có biểu hiện
quá mẫn, đặc biệt khi có các biểu hiện ở
da, phù mạch, các triệu chứng về thị giác hoặc
thính giác. Người bệnh có rung nhĩ - thất, loạn
nhịp, bệnh tim nặng, thiếu G6PD (glucose - 6 - phosphat
- dehydrogenase) vì có thể gây tan huyết, bệnh sốt
đái nước tiểu đen, hạ đường
huyết, suy thận. Cần theo dõi và giảm liều.
Tiêm tĩnh
mạch hoặc truyền chậm, tiêm bắp sâu và thay
đổi vị trí tiêm.
Ngừng
thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu chứng
tan huyết.
Thời
kỳ mang thai
Chỉ
dùng quinin khi bị sốt rét nặng, ác tính mà không có thuốc
nào khác thích hợp để cứu tính mạng người
bệnh.
Ở
liều điều trị: Quinin không gây những
khuyết tật khi sinh, nhưng làm tăng insulin và có thể
gây hạ đường huyết nặng ở người
mang thai. Quinin có thể gây xuất huyết giảm tiểu
cầu ở mẹ và trẻ mới sinh, có thể gây tan
huyết do thiếu G6PD ở trẻ mới sinh.
Ở
liều cao: Với cả động vật và
người mang thai, quinin gây các loại khuyết tật
khi sinh khác nhau và độc hại đối với thính
giác, gây co bóp tử cung và có thể làm sẩy thai. Quinin
đã từng được dùng liều cao để gây sẩy
thai khi thai chết lưu. Nhưng nếu dùng để phá
thai trong 3 tháng đầu mà không thành công thì đã thấy những
dị tật ở trẻ sinh ra. Quinin có tác dụng trợ
đẻ ở ba tháng cuối thai kỳ.
Thời
kỳ cho con bú
Quinin
bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Uống
liều 300 mg và 640 mg, nồng độ tối đa ở
sữa là 2,2 microgam/ml, trung bình 1 microgam/ml sau 3 giờ. Không
thấy có tác dụng xấu đến trẻ bú, vì vậy
quinin dùng được với người cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Những
tác dụng không mong muốn là do dùng liều cao hoặc có thể
do các phản ứng quá mẫn và dị ứng của
người bệnh:
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Toàn
thân: Quá mẫn (hội chứng Canhkina) biểu hiện bằng
các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời,
nhức đầu, buồn nôn..., mờ mắt hoặc rối
loạn màu sắc.
Thần
kinh trung ương: Kích thích, mê sảng.
Tiêu
hóa: Nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Hô hấp:
Khó thở.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Toàn
thân: Sốt.
Máu: Thiếu
máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu
hạt.
Da: Ngoại
ban, mày đay.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Tổn
thương về thính giác thường tự khỏi.
Theo dõi
các triệu chứng, trong trường hợp cần thiết
điều trị triệu chứng và hỗ trợ, dùng
các biện pháp như khi điều trị các trường
hợp quá liều, ngộ độc.
Liều
lượng và cách dùng
Phải
ngừng quinin ngay khi thấy xuất hiện triệu chứng
tan huyết.
Chữa
sốt rét:
Ở
Việt Nam sốt rét chủ yếu do P. falciparum (khoảng
80%) một phần do P. Vivax (khoảng 20%)
Sốt
rét thể không biến chứng:
Người
lớn: 600 - 650 mg/1 lần; 3 lần trong 24 giờ, điều
trị trong 7 ngày.
Trẻ
em: 10 mg/kg thể trọng/1 lần, 3 lần trong 24 giờ,
điều trị trong 7 ngày.
Dự
án quốc gia phòng chống sốt rét Việt Nam dùng viên
quinin sulfat 250 mg tương ứng với 207 mg quinin base: 30
mg quinin muối/kg/24 giờ, trong 7 ngày. Hoặc dùng liều
theo bảng sau:
Ðiều
trị phối hợp (người lớn): 650 mg một lần,
3 lần trong 24 giờ, trong 3 - 5 ngày, sau đó uống liều
đơn 50 - 75 mg pyrimethamin phối hợp với 1 - 1,5 g
sulfadoxin hoặc với 1 - 1,5 g mefloquin.
Nếu
quinin bị kháng thì tiếp tục điều
trị như sau:
Người
lớn: Uống liều duy nhất 3 viên Fansidar hoặc nếu
Fansidar cũng bị kháng thì dùng artesunat natri (viên 250 mg), ngày
đầu 20 mg/kg thể trọng, ngày thứ hai đến
ngày thứ năm: 10 mg/kg thể trọng.
Trẻ
em uống liều duy nhất Fansidar theo tuổi: Dưới
4 tuổi: 1/2 viên, 5 - 6 tuổi: 1 viên, 7 - 9 tuổi: 1 viên
rưỡi, 10 - 12 tuổi: 2 viên, hoặc dùng artesunat natri
(viên 50 mg) ngày đầu 4 mg/kg thể trọng, ngày thứ
hai đến ngày thứ năm: 2 mg/kg thể trọng.
Sốt
rét do P. falciparum nặng, ác tính hoặc có biến chứng,
hoặc người bệnh không thể uống được:
Tốt nhất là tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Chú ý chuyển ngay sang đường uống khi có thể
được. Pha thuốc tiêm với 1 thể tích thích hợp
(250 - 500 ml) dung dịch glucose 5% (có thể có lợi nếu
người bệnh bị hạ đường huyết),
hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm truyền.
Khi tiêm truyền phải theo dõi tim mạch liên tục. Liều
như sau: 7 mg quinin dihydroclorid/kg thể trọng, truyền
trong 30 phút rồi chuyển ngay sang liều duy trì 10 mg/kg thể
trọng trong 4 giờ, cứ cách 8 giờ truyền một
lần như vậy. Hoặc có thể dùng liều khởi
đầu là 20 mg/kg thể trọng (tối đa 1,4 g cho
người lớn) tiêm truyền trong 4 giờ, 8 giờ
sau truyền các liều duy trì 10 mg/kg thể trọng trong 4
giờ. Nếu thời gian kéo dài trên 48 giờ thì cần giảm
1/3 hoặc 1/2 liều. Nếu không truyền tĩnh mạch
được có thể tiêm sâu bắp thịt với liều
20 mg/kg thể trọng, sau đó cứ cách 8 giờ dùng một
liều duy trì 10 mg/kg thể trọng.
Sốt
rét não: Truyền 20 mg/kg thể trọng trong 4 giờ,
rồi chuyển sang liều duy trì 10 mg/kg thể trọng,
truyền trong 2 giờ, cứ cách 8 giờ truyền 1 lần
như vậy, trong 7 ngày.
Khi chuyển
sang đường uống, dùng liều 10 mg/kg thể trọng/8
giờ. Tiếp tục điều trị đủ 7 ngày.
Trường hợp kháng thuốc dùng Fansidar hoặc
tetracyclin bổ sung như trên.
Ðiều
chỉnh liều đối với các người bệnh
suy thận: Thường chỉ dùng thuốc 2 hoặc
1 lần/24 giờ, kể cả người bệnh thẩm
tách máu, giảm liều, tăng khoảng cách như sau:
Ðộ
thanh thải creatinin (ml/phút) Khoảng cách liều
> 50 8 giờ
(như liều thông thường)
10 - 50 8 - 12 giờ
< 10 24 giờ
Chữa
co cứng cơ cẳng chân tư thế nằm:
Phòng và
điều trị chứng chuột rút cẳng chân ban
đêm: Uống liều 200 - 400 mg lúc đi ngủ. Tuy nhiên
hiệu quả khỏi bệnh không đều và không dùng
cho trẻ dưới 12 tuổi.
Chữa
tăng trương lực cơ (bẩm sinh, hoặc teo
cơ): Uống 300 mg, 2 - 4 lần/ngày.
Chữa
bệnh do Babesia: Kết hợp với
clindamycin như sau: Tiêm clindamycin 1,2 g/1 lần, 2 lần trong
ngày hoặc uống 600 mg/1 lần, 3 lần/ngày. Muối
quinin: 650 mg/1 lần; 3 lần/ngày.
Trẻ
em: Mỗi ngày dùng 20 - 40 mg clindamycin/kg thể trọng, chia 3
lần và 25 mg muối quinin/kg thể trọng chia 3 lần.
Công dụng
khác của quinin: Do các muối quinin có tác dụng
hạ nhiệt, giảm đau nhẹ, nên các muối quinin
gluconat, ethylcarbonat (euquinin) được phối hợp
vào thành phần các thuốc hạ sốt.
Tương
tác thuốc
Các thuốc
kháng acid chứa nhôm có thể làm chậm hấp thu quinin qua
đường tiêu hóa, vì vậy cần uống hai loại
thuốc cách xa nhau.
Do những
tương tác sau đây có thể cần điều chỉnh
liều trong điều trị:
Cimetidin
làm giảm thanh thải ở thận và tăng nửa
đời của quinin nên làm tăng nồng độ
quinin trong huyết tương. Ranitidin ít gây tác dụng này.
Rifampicin
có thể làm tăng tốc độ thải trừ quinin
lên 6 lần, làm giảm nồng độ quinin trong huyết
tương.
Các thuốc
gây acid hóa nước tiểu có thể làm tăng thải
trừ quinin vào nước tiểu.
Quinin
làm chậm hấp thu và tăng nồng độ digoxin
trong huyết tương (và các glycosid tim liên quan). Quinin làm
tăng nồng độ warfarin trong huyết tương
(và các chất chống đông liên quan).
Quinin
tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần
kinh - cơ và đối kháng với các thuốc ức chế
acetylcholin- esterase, do quinin tác dụng lên các điểm nối
thần kinh - cơ.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản thuốc ở nhiệt độ phòng, nơi khô, tránh
ánh sáng trực tiếp, cách xa nơi ẩm và nóng.
Chú ý hạn
dùng. Thuốc tiêm có thay đổi dù ít về màu sắc hoặc
độ trong đều không an toàn cho sử dụng.
Chuẩn
bị dung dịch truyền như hướng dẫn ở
mục "Liều dùng" chỉ pha trước khi dùng.
Dùng dung dịch glucose 5%, không dùng dung dịch NaCl 0,9% để
pha khi người bệnh không dung nạp Na+.
Quá
liều và xử trí
Quinin
là thuốc có độc tính đáng chú ý và hơn nữa sự
cảm thụ của từng người bệnh đối
với quinin khác nhau nhiều. Dùng lâu dài trong điều trị,
thậm chí cả trường hợp dùng đồ uống
chứa quinin, đặc biệt dùng quá liều điều
trị đều dễ bị ngộ độc.
Các triệu
chứng quá liều có thể xuất hiện sau khi dùng thuốc
1 giờ hoặc lâu hơn.
Liều
uống gây chết đối với người lớn
khoảng 2 - 8 g, với trẻ em khoảng 1 g.
Các triệu
chứng quá liều cấp tính gồm buồn nôn, nôn, ù tai,
nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, mắt
đỏ, giảm thị lực, mù giãn cứng đồng
tử, sốt, lú lẫn, động kinh.
Những
tổn hại còn để lại về mắt là những
biểu hiện nặng nhất.
Các triệu
chứng thường thấy ở mắt là giảm thị
trường đồng tâm, hoặc điểm tối
hình vòng.
Có thể
gặp phức bộ QRS giãn rộng, loạn nhịp,
đôi khi sóng T có dạng âm, loạn nhịp thất dạng
xoắn đỉnh.
Ðã gặp
tụt huyết áp, suy tim cấp tính. Trong một số
trường hợp, sau 24 giờ xuất hiện loạn
nhịp nặng.
Sốt
đái nước tiểu đen thường vì ngộ
độc mạn tính do quinin gây ra: tán huyết nặng,
hemoglobin huyết, hemoglobin niệu, nếu không chữa có thể
gây suy thận và tử vong.
Xử
trí:
Chủ
yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ,
chú ý duy trì huyết áp, hô hấp, chức năng thận và
chữa loạn nhịp tim. Các biện pháp bao gồm:
Hạn
chế hấp thu: Uống than hoạt tính, liều 25 - 50 g
(trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc), rửa dạ
dày, ruột.
Tăng
thải trừ: Uống than hoạt ở dạng hạt,
khởi đầu uống 50 g sau đó cứ 4 giờ uống
25 g, lặp lại nhiều lần. Bài niệu acid, thẩm
tách máu, truyền máu, thay đổi huyết tương
đều không có hiệu quả trong việc làm tăng
đào thải quinin.
Phòng hoặc
phục hồi tổn thương võng mạc bằng cách
dùng thuốc giãn mạch và phong bế hạch sao.
Trường
hợp nhiễm độc tim nặng: Dùng thuốc tăng
lực co cơ như isoprenalin, dopamin hoặc prenalterol.
Chữa
co giật: Dùng diazepam 5 - 10 mg, trẻ em dùng 0,1 - 0,2 mg/kg thể
trọng
Ðiều
trị loạn nhịp tim theo loại loạn nhịp, mức
độ và tình trạng tim.
Thông
tin qui chế
Quinin
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc
dạng tiêm phải kê đơn và bán theo đơn.