PANCURONIUM
Tên chung quốc tế: Pancuronium.
Mã ATC: M03A C01.
Loại thuốc: Chẹn thần
kinh - cơ loại không khử cực.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Pancuronium thường được dùng dưới
dạng muối bromid.
Ống tiêm: 4 mg/2 ml chỉ tiêm tĩnh mạch.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Pancuronium bromid là thuốc tổng hợp có tác dụng
chẹn thần kinh - cơ không khử cực. Về mặt
hóa học, đó là một aminosteroid nhưng không có tác dụng
hormon. Thuốc có tác dụng giãn cơ và được sử
dụng trong phẫu thuật. Thuốc tranh chấp với
acetylcholin trên thụ thể ở tận cùng thần kinh -
cơ và ức chế dẫn truyền xung động thần
kinh vận động tới cơ vân. Tác dụng giãn
cơ bắt đầu 1,5 đến 3 phút sau khi tiêm và kéo
dài 45 phút. Thuốc được dùng như chất hỗ
trợ trong gây mê phẫu thuật để đạt
được giãn cơ và tạo điều kiện dễ
dàng điều khiển thông khí cho người bệnh.
Thuốc có thể làm tăng nhịp tim do tác dụng
ức chế trực tiếp lên thụ thể acetylcholin của
tim. Sự tăng nhịp tim liên quan đến liều và ở
mức rất nhỏ với liều thường dùng.
Pancuronium không hoặc ít gây giải phóng histamin và ức chế
hạch, do đó không gây hạ huyết áp hoặc co thắt
phế quản.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều
pancuronium bromid 0,06 mg/kg, sự giãn cơ đạt mức
phù hợp cho việc đặt nội khí quản trong khoảng
2 - 3 phút, nhanh hơn một chút so với tubocurarin. Thời
gian bắt đầu có tác dụng và thời gian kéo dài tác
dụng liệt cơ phụ thuộc vào liều. Với
liều 0,06 mg/kg, tác dụng giảm dần sau 35 - 45 phút. Liều
bổ sung có thể tăng mức độ và thời gian
tác dụng ức chế thần kinh - cơ.
Phân bố: Pancuronium liên kết với protein huyết
tương khoảng 87% (77 - 91%), chủ yếu với gama
- globulin và một ít với albumin. Cũng có tài liệu ghi
pancuronium liên kết với protein ít hơn (13 - 30%), có thể
do sự liên kết này phụ thuộc vào nồng độ.
Pancuronium qua được hàng rào nhau - thai với một
lượng nhỏ.
Thải trừ: Nồng độ pancuronium trong huyết
tương giảm dần theo 3 pha. Ở người lớn
có chức năng gan thận bình thường, nửa đời
của pha cuối là 2 giờ. Ở người chức
năng gan thận kém, thời gian này kéo dài. Thuốc đào
thải qua thận chủ yếu dưới dạng không
biến đổi mặc dù một lượng nhỏ có
thể bị chuyển hóa; một ít thuốc đào thải
qua mật.
Chỉ định
Pancuronium được dùng chủ yếu để
gây giãn cơ trong phẫu thuật sau khi gây mê.
Chẹn thần kinh - cơ trong điều trị
tích cực nhiều bệnh khác nhau kể cả hen dai dẳng,
uốn ván.
Làm dễ dàng cho việc theo dõi người bệnh
đang được hô hấp nhân tạo.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thuốc.
Dùng đồng thời với các thuốc chẹn
thần kinh - cơ khử cực.
Không dùng cho người bệnh có nhịp tim nhanh từ
trước hoặc người bệnh hơi tăng nhịp
tim đã thấy khó chịu.
Thận trọng
Suy thận: Thuốc đào thải chủ yếu
qua thận, nên nửa đời thải trừ kéo dài ở
người suy thận, làm giảm sự thanh thải và
kéo dài tác dụng của thuốc.
Bệnh gan, mật: Thời gian tác dụng của
thuốc có thể bị kéo dài.
Các tình trạng của người bệnh: Thuốc
có thể tăng tác dụng khi người bệnh bị
giảm kali huyết, giảm magnesi huyết, giảm calci
huyết, giảm protein huyết, mất nước, nhiễm
toan, tăng CO2 huyết, suy mòn, bệnh nhược
cơ, hội chứng nhược cơ, suy gan, thận.
Thuốc có thể giảm tác dụng khi người bệnh
bị hạ nhiệt, tăng bài niệu.
Thời kỳ mang thai
Pancuronium ít qua hàng rào nhau - thai, nhưng độ an
toàn chưa được xác định. Pancuronium chỉ
được dùng theo chỉ định của bác sỹ.
Có thể sử dụng pancuronium theo liều lượng
thông thường cho phụ nữ bị mổ cesar.
Nhưng phải giảm liều cho những người
đang dùng magnesi sulfat để điều trị nhiễm
độc thai nghén, vì muối magnesi làm tăng chẹn thần
kinh - cơ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có tư liệu về tai biến trên người.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Mạch nhanh và tăng lưu lượng tim, tăng
huyết áp.
Ðôi khi tăng tiết nước bọt trong khi gây
mê.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Loạn nhịp.
Quá mẫn.
Phản ứng tại chỗ tiêm.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Co thắt phế quản.
Người bệnh carcinoma có thể nhạy cảm
đặc biệt với tác nhân này và tác dụng chẹn
thần kinh - cơ ít đáp ứng với neostigmin.
Choáng phản vệ nặng.
Liều lượng và
cách dùng
Pancuronium chỉ dùng tiêm tĩnh mạch, không
được dùng theo đường tiêm truyền. Liều
dùng tùy theo từng cá thể, phụ thuộc vào đáp ứng
của mỗi người bệnh, vào kỹ thuật gây
mê, vào thời gian phẫu thuật dự tính, vào
tương tác các thuốc trước và trong gây mê và vào
tình trạng người bệnh.
Nên sử dụng máy kích thích thần kinh ngoại vi
để theo dõi sự chẹn thần kinh - cơ và sự
hồi phục.
Người lớn: Khởi đầu
khoảng 40 - 100 microgam/kg, tùy thuộc quá trình phẫu thuật.
Có thể cho thêm 10 microgam/kg sau mỗi 20 - 60 phút để
duy trì giãn cơ trong suốt thời gian mổ kéo dài hoặc
hô hấp nhân tạo.
Ðể đặt nội khí quản dùng 60 - 100
microgam/kg thể trọng.
Trẻ em: 60 - 80 microgam/kg, sau đó tăng thêm 10 - 20
microgam/kg nếu cần.
Trẻ sơ sinh: Trẻ em dưới 1 tháng phải
rất thận trọng vì rất nhạy cảm với
thuốc này. Ðầu tiên nên dùng liều thử nghiệm 20
mcrogam/kg để xác định sự đáp ứng.
Người cao tuổi: Tác dụng chẹn thần
kinh - cơ kéo dài ở người cao tuổi và chỉ cần
dùng liều thấp hơn.
Người béo phì: Nếu tính liều theo kg thể
trọng có thể bị quá liều. Phải điều chỉnh
liều tùy theo đáp ứng của người bệnh.
Ðể kiểm soát uốn ván, thời gian giãn cơ của
pancuronium tùy thuộc vào mức độ nặng của
các cơn co nên thời gian tác dụng rất khác nhau.
Nhìn chung thời gian tác dụng của thuốc tùy
thuộc vào tình trạng người bệnh và liều,
nhưng ở người bình thường dùng liều giãn
cơ cho phẫu thuật, tác dụng giãn cơ kéo dài 45 - 60
phút.
Tương tác thuốc
Suxamethonium: Dùng suxamethonium trước khi dùng
pancuronium sẽ làm tăng và kéo dài tác dụng của
pancuronium. Do vậy nên để chậm lại việc
dùng pancuronium cho đến khi dấu hiệu của
suxamethonium đã hết.
Thuốc mê: Một số thuốc làm tăng tác dụng
của pancuronium: Halothan, ether, enfluran, isofluran, methoxyfluran,
cyclopropan, thiopenton, methohexiton.
Các thuốc sau đây ảnh hưởng đến
thời gian và mức độ chẹn thần kinh - cơ
của pancuronium.
Tăng tác dụng: Các thuốc giãn cơ (thí dụ D
- tubocurarin), các kháng sinh polypeptid và aminoglycosid (neomycin,
streptomycin, kanamycin), diazepam, propranolol, thiamin (liều cao), các
IMAO, quinidin, magnesi sulfat, protamin, nitroglycerin, các thuốc giảm
đau gây ngủ, các thuốc lợi tiểu, phenytoin, các
thuốc chẹn alpha - adrenergic, imidazol, metronidazol, adrenalin,
no - adrenalin.
Giảm tác dụng: Neostigmin,
edrophonium, corticosteroid (liều cao), kali clorid, calci clorid, heparin (giảm tạm thời),
azathioprin, theophylin, pyridostigmin.
Phải dùng pancuronium rất cẩn thận với
người bệnh đang điều trị bằng các
thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mà được
gây mê bằng halothan hoặc một thuốc mê đường
thở nào đó vì điều này dễ gây loạn nhịp
tim liên quan đến dùng thuốc trầm cảm 3 vòng.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản tốt nhất ở nhiệt độ
2 - 8OC (để được 18 - 24 tháng), nếu
bảo quản ở nhiệt độ dưới 25OC
để được 6 tháng.
Khi tiêm trộn phối hợp với
barbituric sẽ gây tủa.
Do cấu trúc hóa học là steroid, pancuronium có thể
được hấp thụ vào bình chứa nhựa nếu
tiếp xúc lâu. Tuy nhiên, ở nồng độ 74 - 78
microgam/ml, pancuronium có thể ổn định về hóa học
và vật lý trong 48 giờ ở 15 - 30oC trong bình thủy
tinh hoặc bằng chất dẻo có chứa các dung dịch
tiêm tĩnh mạch sau: Dextrose 5%, lactat Ringers, natri clorid 0,9%
hoặc dextrose 5% và natri clorid 0,45% hoặc 0,9% mà không xảy
ra sự hấp thụ trên thủy tinh hoặc chất dẻo.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Ngừng thở kéo dài, suy hô hấp
và/hoặc yếu cơ, có thể tử vong do suy hô hấp.
Xử trí: Neostigmin 2,5 mg và atropin 1,2 mg để hủy
tác dụng chẹn của pancuronium, trong khi đó thông khí
nhân tạo vẫn tiếp tục.
Khi dùng các thuốc ức chế cholinesterase mà không hủy
được tác dụng ức chế thần kinh -
cơ của pancuronium thì thông khí nhân tạo vẫn phải
tiếp tục cho đến khi thở tự nhiên
được phục hồi.
Thông tin qui chế
Pancuronium có trong danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc độc bảng B.