PANCRELIPASE
Tên chung quốc tế: Multienzymes.
Mã ATC: A09A A02.
Loại thuốc: Thuốc lợi
tiêu hóa.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Nang, viên nén bao: 8000 đơn vị USP lipase, 30000
đơn vị USP amylase, 30000 đơn vị USP protease.
Nang giải phóng chậm (chứa dược chất
dạng hạt, hạt nhỏ), viên nén bao tan trong ruột:
4000 đơn vị USP lipase, 12000 đơn vị USP
amylase, 70000 đơn vị USP protease.
Bột: 0,7 g bột chứa 16800 đơn vị USP
lipase, 70000 đơn vị USP amylase và 70000 đơn vị
USP protease.
Lưu ý: Trên thị trường, trong các chế phẩm
pancrelipase, hàm lượng lipase, amylase và protease thay đổi
nhiều và có thể biểu thị bằng đơn vị
USP (Dược điển Mỹ), BP (Dược điển
Anh) và Ph. Eur (Dược điển châu Âu). Do điều
kiện thử nghiệm khác nhau, nên khó so sánh sự
tương đương giữa các đơn vị này.
Vì vậy, khi sử dụng nên đọc kỹ hướng
dẫn của nhà sản xuất.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Pancrelipase là chế phẩm đã tiêu chuẩn hóa,
được làm từ tụy lợn có chứa các enzym,
chủ yếu là lipase, amylase và protease. Chế phẩm cung cấp
enzym hoạt tính cho tá tràng để xúc tác thủy phân mỡ
thành glycerol và acid béo, protein thành proteose (hoặc polypeptid) và
các dẫn xuất tinh bột thành dextrin và đường.
Khả năng tiêu hóa của enzym phụ thuộc vào lượng
enzym đi tới ruột non là nơi thuốc gây tác dụng.
Ðộ acid của dạ dày thấp làm giảm phân hủy
các enzym tụy tạng uống vào dạ dày và do đó có thể
làm tăng tác dụng của các enzym. Các enzym bị phân giải
trong ống tiêu hóa, và đào thải theo phân.
Pancrelipase dùng để điều trị thiếu
enzym tụy do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Pancrelipase uống cùng với bữa ăn cũng có
tác dụng như khi uống theo giờ; tuy nhiên uống vào
lúc ăn có thể thuận tiện hơn và có tác dụng
hơn để giảm chứng mất quá nhiều
nitrogen ra phân.
Chỉ định
Suy tụy, suy tụy kèm viêm tụy mạn tính.
Trợ giúp tiêu hóa sau cắt bỏ tụy và tắc ống
tụy; điều trị bệnh xơ nang tụy; phân có
mỡ.
Chống chỉ định
Người quá mẫn với protein lợn, người
bị viêm tụy cấp tính, viêm tụy mạn trở nên
trầm trọng cấp tính.
Thận trọng
Liều cao hơn 6000 đơn vị lipase/kg/bữa
có thể gây xơ hóa đại tràng. Ðiều này là do lớp
bao của viên thuốc pancrelipase có chứa chất dẻo
trùng hợp của acid metacrylic. Ngoài ra, xơ hóa đại
tràng cũng có thể còn do dùng liều cao (trên 6000
đơn vị lipase/kg/bữa).
Nếu viên nang bị tụt ra thì không được
để bột bám dính vào da và tránh hít bột vì thuốc
gây kích ứng phổi rất mạnh.
Không được nhai hoặc cắn nát viên nén hoặc
nang thuốc. Cần nuốt cả viên thuốc, không để
thuốc tan trong miệng. Nếu viên thuốc quá to, khó nuốt
thì có thể mở nang ra và cho phần thuốc vào thức
ăn mềm rồi nuốt (không nhai) thức ăn cùng với
thuốc. Không trộn nang với thức ăn kiềm hay
với thức ăn lỏng như sữa.
Nếu nhỡ quên không uống thuốc thì cần uống
ngay.
Không được uống 2 liều cùng một lúc.
Thời kỳ mang thai
Thuốc dùng được cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc dùng được cho người cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn của
pancrelipase hiếm gặp (ADR < 1/1000) và thường xảy
ra khi uống các enzym tụy ngoại sinh liều cao.
Hít phải bột pancrelipase có thể kích ứng niêm
mạc mũi và gây cơn hen; cũng đã thấy có
trường hợp phổi bị quá mẫn.
Liều pancrelipase cao có thể gây buồn nôn, đau
quặn dạ dày, ỉa chảy với cảm giác nôn nao
khó chịu ở ruột nhất thời.
Da: Nổi ban, ngứa.
Tăng acid uric niệu, đái ra tinh thể ở trẻ
bị bệnh xơ nang tụy.
Pancrelipase dạng bột hoặc viên có thể gây
loét miệng, loét mép nặng. Người ta cho rằng
đó là do niêm mạc bị pancrelipase tiêu hóa. Ngừng thuốc
thì loét khỏi nhanh. Cần dặn người bệnh phải
nuốt nhanh thuốc để tránh niêm mạc miệng bị
tổn thương.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Chủ yếu là điều trị triệu chứng
và hỗ trợ.
Liều lượng và
cách dùng
Liều tùy theo từng người. Thuốc
được uống cùng bữa ăn chính hoặc ăn
nhẹ. Không được nhai viên nén hoặc nang thuốc.
Hoạt độ nêu ở phần dưới đây
được tính theo đơn vị USP.
Liều gợi ý đối với trẻ em: Cần
tính liều cho từng trường hợp, dựa vào
lượng nitrogen và mỡ có trong phân. Liều ban đầu
là 1 - 3 nang hoặc viên nén, uống cùng bữa ăn. Thông
thường: Trẻ 7 - 12 tuổi: 4000 - 12000 đơn vị
lipase; 1 - 6 tuổi: 4000 - 8000 đơn vị lipase; 6 tháng -
1 tuổi: 2000 đơn vị lipase.
Ðiều trị bệnh xơ nang tụy
Trẻ còn bú: 2000 - 4000 đơn vị lipase/120 ml thức
ăn trẻ em, hoặc uống vào một lần bú; trẻ
nhỏ dưới 4 tuổi: 1000 đơn vị lipase/kg/bữa;
trẻ nhỏ trên 4 tuổi: 500 đơn vị lipase/kg/bữa.
Trị liệu phải tùy theo từng trường hợp,
dựa trên kết quả đáp ứng điều trị
(mức độ mỡ trong phân). Ðể tăng cường
tiêu hóa ở người bệnh có chế độ ăn
tăng cường, có thể dùng liều cao hơn: 1 - 3
viên nén hoặc nang (có chứa 8000 đơn vị lipase,
30000 đơn vị protease và 30000 đơn vị amylase.
Trợ giúp tiêu hóa sau khi cắt tuyến tụy hoặc
tắc ống tụy
Người lớn: 1 - 2 viên nén hoặc nang (có chứa
khoảng 8000 đơn vị lipase, 30000 đơn vị
protease, 30000 đơn vị amylase) cách nhau 2 giờ sẽ
làm giảm đào thải nitrogen và mỡ trong phân. Nên chỉnh
liều theo từng người bệnh.
Thiếu enzym tụy do viêm tụy mạn tính
Pancrelipase có tác dụng tốt trong điều trị
người bệnh bị thiếu enzym tụy ngoại tiết
do viêm tụy mạn tính. Liều thường dùng là 1 - 3
viên nén hoặc nang (chứa xấp
xỉ 8000 đơn vị lipase, 30000 đơn vị
protease, 30000 đơn vị amylase) hay 0,7 gam bột (16800
đơn vị lipase, 70000 đơn vị protease, 70000
đơn vị amylase) có tác dụng tốt làm giảm
lượng nitrogen và mỡ trong phân.
Nên tính liều theo từng người. Cho dùng
thêm các thuốc kháng acid hoặc thuốc kháng H2 có
thể làm tăng tác dụng ở những người
đáp ứng lâm sàng kém.
Phân lẫn mỡ
Pancrelipase có tác dụng tốt để điều
trị trường hợp phân lẫn mỡ thứ phát do
thiếu enzym tụy. Liều lượng tùy theo từng
trường hợp, phụ thuộc vào kết quả
điều trị và vào bệnh nguyên. Các chế phẩm có
hàm lượng lipase cao có tác dụng tốt hơn vì rối
loạn hấp thu mỡ khó điều trị hơn là rối
loạn hấp thu protein và carbohydrat. Viên pancrelipase bao tan
trong ruột có khi không có hiệu quả làm giảm phân lẫn
mỡ, nếu thuốc vẫn còn nguyên vẹn khi đi qua
ruột non hoặc nằm lại trong dạ dày, và không
đi theo thức ăn. Nhưng nói chung thì viên pancrelipase bao
tan trong ruột có hiệu quả lên sự hấp thu mỡ
mạnh hơn là enzym dạng bột và các dạng bổ
sung enzym tiêu hóa khác.
Tương tác thuốc
Uống đồng thời ciprofloxacin với enzym tụy
có thể làm mất tác dụng
dược động học của ciprofloxacin ở
người bị bệnh xơ nang tụy.
Ðiều trị cimetidin đồng thời với
pancrelipase làm tăng pH dạ dày, do đó ức chế sự
phân hủy enzym uống vào dẫn đến làm tăng tác
dụng của pancrelipase. Vì tất cả các thuốc ức
chế H2 đều làm giảm độ acid của
dịch dạ dày nên khi dùng ranitidin, famotidin, hay nizatidin, cần
giảm liều pancrelipase.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Có sự khác biệt lớn về hiệu
quả giữa các lô thuốc.
Hoạt tính của enzym, nhất là của lipase và
amylase, bị giảm theo thời gian.
Bảo quản trong lọ kín, để nơi khô
ráo, nhiệt độ từ 15 đến 30oC.
Không để trong tủ lạnh.
Tương kỵ
Nang thuốc được hòa trong thức ăn mềm,
nhưng không được dùng thức ăn có pH trên 5,5.