PAMIDRONAT
Tên chung quốc tế: Pamidronate.
Mã ATC: M05B A03.
Loại thuốc: Thuốc chống
tăng calci - máu, thuốc ức chế tiêu xương.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Pamidronat di - natri (Aredia) là thuốc ức chế tiêu
xương, ở dạng lọ 30 mg, 60 mg, hoặc 90 mg
để tiêm tĩnh mạch. Mỗi lọ 30 mg, 60 mg và 90
mg chứa lượng tương ứng 30mg, 60mg và 90 mg chất
pamidronat di- natri đông khô vô khuẩn và 470 mg, 400 mg và 375 mg
mannitol.
Khi dùng, phải hòa vào mỗi lọ
10 ml nước cất pha tiêm (dung dịch hoàn nguyên). Sau
đó liều dùng hàng ngày được pha loãng trong 250 -
1000 ml dung dịch natri clorid 0,45% hoặc 0,9% hoặc glucose
5%. Dung dịch truyền đã pha loãng ổn định ở
nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Tác dụng dược lý chủ yếu của
pamidronat là ức chế tiêu xương. Mặc dầu,
không biết rõ đầy đủ cơ chế tác dụng
chống tiêu xương, người ta cho rằng có nhiều
yếu tố tham gia vào tác dụng này. Pamidronat hấp phụ
vào tinh thể calci phosphat (hydroxyapatit) trong xương và có
thể ngăn chặn trực tiếp sự hòa tan thành phần
khoáng này của xương. Nghiên cứu in vitro gợi ý ức
chế hoạt động hủy cốt bào góp phần vào
tác dụng ức chế tiêu xương.
Trong nghiên cứu trên động vật, với liều
dùng để điều trị chứng tăng calci - máu,
pamidronat ức chế tiêu xương
mà có vẻ không ức chế tạo xương và ngấm
khoáng. Việc sử dụng pamidronat để điều
trị chứng tăng calci - máu trong ung thư có liên
quan đến phát hiện thuốc này ức chế
được sự tiêu xương nhanh, xảy ra vì
tăng hoạt động hủy cốt bào do một số
khối u gây nên trong các nghiên cứu trên động vật.
Nồng độ phosphat huyết thanh đã thấy
giảm xuống sau khi dùng pamidronat, có lẽ do phosphat giảm
giải phóng khỏi xương và tăng thải trừ
qua thận, vì nồng độ hormon tuyến cận giáp
thường bị suy giảm trong tăng calci - máu do ung
thư, nay trở về bình thường. Khi dùng liệu
pháp phosphat cho người có đáp ứng giảm nồng
độ phosphat huyết thanh thì nồng độ phosphat
thường trở về bình thường trong vòng 7 - 10
ngày.
Tỷ lệ calci/creatinin và
hydroxyprolin/creatinin trong nước tiểu giảm và thường
trở về bình thường hoặc dưới bình
thường sau khi điều trị bằng
pamidronat. Những thay đổi này xảy ra trong tuần
đầu sau khi điều trị, nồng độ
calci trong huyết thanh cũng giảm, và phù hợp với
tác dụng dược lý chống tiêu xương.
Khi truyền tĩnh mạch pamidronat từ 60 đến
90 mg trong 4 đến 6 giờ, chứng tăng calci - máu do
ung thư giảm đi sau vài ngày, và tác dụng thường
kéo dài trong vài tuần.
Trong nghiên cứu thực nghiệm, tiêm truyền một
liều 60 đến 90 mg pamidronat đã có tác dụng cải
thiện về triệu chứng và hóa sinh trong bệnh
Paget.
Dược động học
Tỷ lệ trung bình giữ pamidronat trong cơ thể
là 54 ± 16% liều dùng và giữ trong vòng 120 giờ. Pamidronat
không chuyển hóa và chỉ thải qua thận.
Sau khi tiêm truyền 30 mg, 60 mg và 90 mg pamidronat trong 4 giờ,
và 90 mg pamidronat trong 24 giờ, tổng cộng trung bình 46±16% lượng
thuốc được bài tiết dưới dạng
không thay đổi trong nước tiểu trong vòng 120 giờ.
Lượng thuốc tổng cộng bài tiết vào nước
tiểu liên quan tuyến tính với liều dùng.
Nửa đời thải trừ trung bình là 28 ± 7 giờ. Tốc
độ thải trừ khỏi xương chưa
được xác định.
Ðã nhận xét thấy ở người suy thận
có xu hướng giảm tỷ lệ phần trăm thuốc
thải trừ dưới dạng không thay đổi trong
nước tiểu.
Chỉ định
Tăng calci huyết trong ung thư:
Pamidronat phối hợp với tiếp nước
đầy đủ, được chỉ định
để điều trị tăng calci - máu vừa hoặc
nặng trong ung thư có hoặc không có di căn ở
xương. Người có u dạng biểu bì hoặc
không biểu bì đáp ứng với điều trị bằng
pamidronat. Cần nhanh chóng tiếp nhiều nước bằng
dung dịch muối, là một phần của liệu pháp
điều trị tăng calci - máu, và cố gắng phục
hồi lưu lượng nước tiểu tới khoảng
2 lít/ngày trong suốt quá trình điều trị.
Có thể điều trị tăng calci - máu nhẹ
hoặc không có triệu chứng bằng những biện
pháp bảo tồn (nghiã là tiếp nước muối và
dùng thuốc lợi tiểu quai hay không dùng).
Người bệnh cần phải được
tiếp nước đầy đủ trong suốt quá
trình điều trị, nhưng cần tránh tiếp nước
quá mức, đặc biệt ở những người
có suy tim. Không được áp dụng liệu pháp lợi
tiểu trước khi hiệu chỉnh giảm thể
tích máu. Chưa xác định được tính an toàn và hiệu
lực của pamidronat trong điều trị tăng calci
- máu do tăng năng tuyến cận giáp hoặc do các bệnh
khác không liên quan tới khối u.
Bệnh Paget
Pamidronat được chỉ định trong bệnh
xương Paget vừa hoặc nặng. Hiệu lực của
pamidronat được chứng minh chủ yếu ở những
người có mức phosphatase kiềm trong huyết thanh 3
lần giới hạn trên của mức bình thường.
Liệu pháp pamidronat ở người bệnh Paget
đã có hiệu quả làm giảm mức phosphatase kiềm
trong huyết thanh và hydroxyprolin trong nước tiểu từ
50% trở lên ở ít nhất 50% người bệnh, và từ
30% trở lên ở ít nhất 80% số người bệnh.
Liệu pháp pamidronat cũng có tác dụng làm giảm những
thông số hóa sinh ở người bệnh Paget không
đáp ứng, hoặc không còn đáp ứng với những
cách điều trị khác.
Di căn tiêu xương ở bệnh ung thư vú và
thương tổn tiêu xương ở bệnh đa u tủy
Pamidronat được chỉ định, phối
hợp với liệu pháp chống ung thư chuẩn,
để điều trị di căn tiêu xương ở
bệnh ung thư vú và thương tổn tiêu xương của
bệnh đa u tủy. Tác dụng điều trị của
pamidronat có vẻ kém hơn ở những người ung
thư vú dùng liệu pháp hormon so với ở những
người dùng liệu pháp hóa học.
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với những
người mẫn cảm với pamidronat hoặc với
những bisphosphonat khác.
Thận trọng
Các thông số chuyển hóa
liên quan đến tăng calci - máu như hàm lượng
calci, phosphat, magnesi, và kali trong huyết thanh phải
được giám sát cẩn thận sau khi bắt đầu
liệu pháp pamidronat.
Tránh tiếp nước quá mức khi dùng pamidronat cho
người suy tim; nên truyền pamidronat với lượng
dung dịch pha loãng nhỏ hơn.
Pamidronat phải dùng thận trọng ở người
có suy giảm chức năng thận khi creatinin huyết
thanh bằng hoặc lớn hơn 50mg/lít. Có thể cần
thiết dùng liều pamidronat thấp hơn và truyền với
tốc độ chậm hơn.
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu
lực của pamidronat đối với trẻ em.
Thời
kỳ mang thai
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ
và được kiểm tra kỹ ở người mang
thai.
Không được dùng pamidronat cho
người mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Chưa biết pamidronat có bài tiết vào sữa
người mẹ hay không, tuy nhiên vẫn cần phải
thận trọng khi dùng pamidronat trong thời kỳ cho con
bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Sốt, mệt nhọc, suy nhược.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, mất
ngủ.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, khó tiêu,
đau bụng, ỉa chảy.
Hô hấp: Ho, khó thở, nhiễm khuẩn đường
hô hấp trên.
Cơ - xương: Ðau cơ, đau xương.
Máu và bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch
cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Tiết niệu - sinh dục: Nhiễm khuẩn
đường niệu.
Chuyển hóa: Giảm magnesi huyết giảm calci huyết,
giảm kali huyết, giảm phosphat huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Ðau.
Tiêu hóa: Phân có máu vi thể, vị giác
bất thường.
Da: Phù mạch, ban da.
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Cơ - xương: Tăng nguy cơ gẫy
xương.
Thận: Nhiễm độc thận.
Khác: Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Cần kiểm tra định kỳ, ở người
được tiêm truyền tĩnh mạch pamidronat, những
thông số xét nghiệm và lâm sàng thông thường về chức
năng thận.
Nếu thấy giảm calci huyết, có thể cần
phải điều trị đợt ngắn với calci.
Ðối với người suy thận có độ
thanh thải creatinin trên 50 mg/lít và đối với người
bệnh đa u tủy có creatinin huyết thanh lớn
hơn hoặc bằng 30 mg/lít, cần cân nhắc về lâm
sàng xem lợi có hơn hại ở những người bệnh
này không.
Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ trong
huyết thanh của calci, chất điện giải,
phosphat, magnesi và creatinin, và đếm huyết cầu, và
hematocrit/hemoglobin ở những người điều trị
bằng pamidronat. Phải theo dõi cẩn thận những
người bệnh đã có từ trước các chứng
thiếu máu, giảm bạch cầu, hoặc giảm tiểu
cầu, trong hai tuần đầu sau khi bắt đầu
điều trị.
Liều lượng và
cách dùng
Thuốc cần được pha loãng thích hợp
trước khi dùng và phải được truyền tĩnh
mạch chậm.
Tăng calci huyết trong ung thư
Cần quan tâm đến mức nặng nhẹ và cả
những triệu chứng của tăng calci huyết. Chỉ
riêng việc tiếp nhiều nước bằng dung dịch
muối cũng có thể đủ để điều
trị tăng calci huyết nhẹ, không có triệu chứng.
Cần tránh tiếp nước quá mức ở người
có tiềm năng suy tim. Khi tăng calci huyết trong ung
thư máu, dùng liệu pháp glucocorticoid có thể có tác dụng
tốt.
Liều pamidronat nên dùng trong tăng calci huyết mức
vừa phải là 60 đến 90 mg thuốc, pha loãng (sau khi
đã hoàn nguyên) trong 1000 ml dung dịch pha loãng (thuốc tiêm
natri clorid 0,45% hoặc 0,9% hoặc glucose 5%) để truyền
tĩnh mạch. Với liều khởi đầu 60 mg,
truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong ít
nhất 4 giờ. Với liều khởi đầu 90 mg,
truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 24
giờ.
Liều pamidronat nên dùng trong tăng calci huyết nặng
là 90 mg. Khởi đầu, truyền tĩnh mạch một
liều duy nhất trong 24 giờ.
Ðiều trị nhắc lại: Một số ít
người bệnh đã được điều trị
nhắc lại bằng pamidronat để trị chứng
tăng calci huyết. Ở những người đã
đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần với điều
trị ban đầu, có thể điều trị nhắc
lại bằng pamidronat nếu calci huyết thanh không trở
về bình thường hoặc không được duy trì ở
mức bình thường sau điều trị ban đầu.
Nên chờ một thời gian ít nhất 7 ngày trước
khi điều trị nhắc lại, để có sự
đáp ứng đầy đủ với liều khởi
đầu. Liều và cách điều trị nhắc lại
tương tự như trong điều trị khởi
đầu.
Bệnh Paget
Liều pamidronat nên dùng mỗi ngày trong bệnh Paget từ
vừa đến nặng là 30 mg, pha loãng (sau khi đã hoàn
nguyên) trong 500 ml dung dịch pha loãng để truyền tĩnh
mạch trong 4 giờ; điều trị trong 3 ngày liên tiếp,
với tổng liều là 90 mg.
Ðiều trị nhắc lại: Một số ít
người bệnh Paget được điều trị
nhắc lại với pamidronat. Khi có chỉ định lâm
sàng, điều trị nhắc lại cho người bệnh
với liều như trong điều trị khởi đầu.
Thương tổn tiêu xương trong bệnh
đa u tủy
Liều pamidronat nên dùng là 90 mg, pha loãng (sau khi đã
hoàn nguyên) trong 500 ml dung dịch pha loãng để truyền
tĩnh mạch trong 4 giờ, mỗi tháng một lần.
Người bệnh có protein niệu và mất nước
rõ rệt phải được tiếp nước đầy
đủ trước khi tiêm truyền pamidronat.
Di căn tiêu xương trong bệnh ung thư vú
Liều pamidronat nên dùng là 90 mg pha loãng (sau khi đã
hoàn nguyên) trong 250 ml dung dịch pha loãng để truyền
tĩnh mạch trong 2 giờ, cứ 3 - 4 tuần một lần.
Liều ở người có tổn thương thận:
Nhà sản xuất không có lời khuyến cáo đặc biệt
nào về liều ở người có tổn thương
thận, do đó nhà lâm sàng phải cân nhắc nguy cơ và lợi
ích khi điều trị cho người bệnh.
Tương tác thuốc
Các chế phẩm chứa calci hoặc vitamin D (bao gồm
cả calcifediol và calcitriol) dùng đồng thời với
pamidronat có thể đối kháng lại tác dụng của
pamidronat trong điều trị tăng calci huyết.
Việc dùng đồng thời một thuốc lợi
tiểu quai với pamidronat không ảnh hưởng đến
tác dụng làm giảm calci huyết của pamidronat.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Pamidronat dinatri để tiêm tĩnh mạch
được bảo quản dưới 30oC.
Pamidronat dinatri đã pha với nước vô khuẩn
để tiêm có thể được bảo quản trong
tủ lạnh ở 2 - 8OC trong 24 giờ.
Tương kỵ
Không được trộn lẫn pamidronat với
những dung dịch tiêm truyền chứa calci như dung dịch
Ringer, và phải dùng pamidronat trong một dung dịch tiêm truyền
tĩnh mạch riêng, tách biệt với tất cả những
thuốc khác.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng quá liều của pamidronat tiêm tĩnh
mạch gồm: Giảm calci huyết, thay đổi về
điện tâm đồ, co giật, xuất huyết, dị
cảm, co cứng bàn tay - chân, sốt.
Ðiều trị giảm calci huyết bằng calci
tiêm tĩnh mạch, điều trị hỗ trợ chung;
sốt và hạ huyết áp có thể điều trị bằng
corticosteroid.
Thông tin qui chế
Pamidronat
phải kê đơn và bán theo đơn dạng tiêm, tiêm
truyền.