PACLITAXEL
Tên
chung quốc tế: Paclitaxel.
Mã ATC: L01C
D01.
Loại
thuốc: Thuốc chống ung thư, thuộc
nhóm taxan.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Dung dịch
đậm đặc để pha dịch truyền tĩnh
mạch. Thuốc đựng trong lọ thủy tinh 5 ml, chứa
30 mg paclitaxel và các tá dược cremophor EL và ethanol.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Paclitaxel,
hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxux
brevifolia, là một thuốc chống ung thư. Paclitaxel
làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi
quản và làm ổn định các vi quản do ức chế
quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này ức
chế sự tổ chức lại bình thường của
mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của
quá trình phân bào giảm nhiễm, và cả với hoạt
động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo
thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản
trong quá trình phân bào. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ
nhưng do cơ chế tác dụng của nó, paclitaxel phải
được coi là chất gây ung thư và độc
đối với gen. Các thử nghiệm in vivo và in vitro
cho thấy paclitaxel có tác dụng gây đột biến gen
trên tế bào động vật có vú.
Nồng
độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ
thuận với liều được truyền vào tĩnh
mạch và giảm theo đồ thị có 2 pha. Tỷ lệ
gắn với protein là 89% (in vitro) và không bị thay
đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc
diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể
tích phân bố là 5 - 6 lít/kg thể trọng (68 - 162 ml/m2),
cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch
và/hoặc gắn nhiều với các thành phần của
mô. Người ta còn chưa biết rõ hoàn toàn sự phân bố
và chuyển hóa thuốc trong cơ thể. Nửa đời
trong huyết thanh là 6 - 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch,
có khoảng 2 - 13% lượng thuốc được thải
qua nước tiểu dưới dạng ban đầu,
như vậy là ngoài thận còn có những đường
đào thải khác. Trên động vật thí nghiệm,
paclitaxel được chuyển hóa tại gan. Ðộ thanh
thải dao động từ 0,3 đến 0,8 lít/giờ/kg
(hay 6,0 - 15,6 lít/giờ/ m2).
Chỉ
định
Ðiều
trị ung thư buồng trứng di căn khi các biện
pháp điều trị thông thường bằng các muối
anthracyclin, và muối platinum đã thất bại hay bị
chống chỉ định.
Ðiều
trị ung thư vú di căn khi liệu pháp thông thường
với các anthracyclin đã thất bại hoặc không thích
hợp.
Chống
chỉ định
Không
dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay với
bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc
biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL. Chú ý là hầu
hết người bệnh đều quá mẫn không ít thì
nhiều với dầu cremophor EL.
Không
dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu
trung tính < 1500/mm3 (1,5 x 109/lít) hoặc có biểu
hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
Người
mang thai hay đang cho con bú: xem phần riêng ở dưới.
Thận
trọng
Ở
người bệnh có rối loạn hoặc suy chức
năng gan.
Ở
người bệnh có bệnh tim.
Ở
người quá mẫn với cremophor EL. Trong chế phẩm
có tá dược là cremophor EL. Chất này có nhiều khả
năng gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do làm
giải phóng nhiều histamin. Do đó, cần dùng thuốc dự
phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần
chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với
các đáp ứng phản vệ.
Thời
kỳ mang thai
Theo
nguyên tắc chung, không được dùng hóa trị liệu
để điều trị ung thư trong khi mang thai, nhất
là trong 3 tháng đầu. Cần phải cân nhắc thật
kỹ giữa nguy cơ đối với thai nhi và lợi
ích cũng như nguy cơ đối với người mẹ.
Paclitaxel độc đối với phôi và bào thai, và làm giảm
khả năng sinh sản của chuột cống.
Thời
kỳ cho con bú
Chưa
rõ nồng độ paclitaxel trong sữa mẹ. Do đó
tránh dùng paclitaxel khi đang cho con bú hoặc phải ngừng
nuôi con bằng sữa mẹ.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Tất
cả các người bệnh dùng paclitaxel đều bị
rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy.
Thường
gặp, ADR > 1/100
Toàn
thân: Các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại
ban (39%), kém ăn (25%), phù ngoại biên (10%).
Máu: Suy
tủy, giảm nặng bạch cầu trung tính, tới
dưới 500/mm3 (27%), giảm tiểu cầu (6%),
thiếu máu với Hb < 80 g/lít (62%) trong đó 6% có thể
chuyển thành thiếu máu nặng.
Tuần
hoàn: Hạ huyết áp không biểu hiện triệu chứng
(22%), giảm nhịp tim không biểu hiện triệu chứng
(3%).
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn (44%), ỉa chảy (25%), đa tiết
chất nhờn (20%), táo bón (18%), tắc ruột (4%).
Da: Rụng
tóc (>90%), kích ứng tại nơi truyền thuốc (4%).
Gan:
Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so
với bình thường (5%), tăng photphatase kiềm lên
hơn 5 lần (5%) và tăng mạnh bilirubin huyết thanh
(1%).
Cơ
- xương: Ðau cơ, đau khớp (54%) trong đó 12% là
rất nặng.
Khác:
Nhiễm khuẩn (18%).
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Toàn
thân: Các phản ứng quá mẫn, như tụt huyết
áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân.
Tuần
hoàn: Blốc nhĩ - thất, ngất, tụt huyết áp
kèm hẹp động mạch vành.
Máu: Giảm
nặng bạch cầu trung tính tới dưới 500/mm3
không kèm theo sốt (27%) và kéo dài tới 7 ngày hoặc lâu
hơn (1%). 1% số người bệnh bị giảm tiểu
cầu có số lượng tiểu cầu dưới
50.000/mm3 ít nhất là 1 lần trong quá trình điều
trị.
Thần
kinh: Bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều
dùng và có liên quan tới tích lũy thuốc.
Dự
phòng quá mẫn trước khi điều trị
Do có
nguy cơ gây đáp ứng phản vệ, nên cần có
bước chuẩn bị điều trị bằng
glucocorticoid và kháng histamin (thuốc kháng thụ thể H1 và
H2) trước khi dùng paclitaxel cũng như sẵn sàng
để điều trị những đáp ứng phản
vệ nguy hiểm tới tính mạng. Người bệnh
cần phải được chuẩn bị trước
như sau:
Prednisolon:
30 - 40 mg (6 - 8 viên, 5 mg/viên), uống 12 giờ và 6 giờ
trước khi truyền paclitaxel, cộng với thuốc
kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: truyền tĩnh mạch
2 mg trước khi truyền paclitaxel 30 - 60 phút (có thể
dùng các thuốc kháng histamin khác), cộng với cimetidin
(300mg) hay ranitidin (50 mg): truyền tĩnh mạch 30 - 60 phút
trước khi truyền paclitaxel.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Tất
cả phương tiện và thuốc men cần thiết
cho cấp cứu hồi sức (adrenalin, corticoid, oxygen, dịch
truyền, máy trợ tim - hô hấp...) cần phải sẵn
sàng.
Trong
trường hợp có bệnh thần kinh gây rối loạn
vận động thì phải ngừng thuốc.
Có thể
tiếp tục dùng thuốc cho người bệnh bị
blốc nhĩ - thất cấp I và phải theo dõi điện
tâm đồ. Ở người bệnh có rối loạn
dẫn truyền nặng hơn thì phải ngừng dùng
paclitaxel và cần điều trị trợ tim thích hợp.
Liều
lượng và cách dùng
Việc
điều trị phải được tiến hành bởi
thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu
chống ung thư.
Truyền
tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ.
Có thể lặp lại sau một khoảng thời gian ít
nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số
lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn
1,5 x 109/lít (1.500/mm3) và số lượng tiểu
cầu lớn hơn 100 x 109/lít (100.000/mm3).
Ở
người bệnh có số lượng bạch cầu hạt
bị giảm nặng (dưới 0,5 x 109/lít)
(500/mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng
paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.
Việc
pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do
người có kinh nghiệm tiến hành, ở một phòng
thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và
tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp
xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với
thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước
và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc
thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ. Việc
pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn.
Dung môi
để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch natri
clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, hỗn hợp dung dịch
natri clorid 0,9 % và dung dịch glucose 5%, hoặc hỗn hợp
dung dịch glucose 5% và dung dịch Ringer.
Thông
thường thuốc được pha vào một trong các
dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ
paclitaxel là 0,3 - 1,2 mg/ml. Chỉ dùng các lọ, chai truyền
làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền
phải được làm bằng polyethylen. Không dùng dụng
cụ làm từ vật liệu PVC (polyvinyl clorid) vì chất
dẻo PVC có thể bị phá hủy và giải phóng di - (2 -
ethyl - hexyl) phtalat (DEHP) khi tiếp xúc với paclitaxel. Dịch
truyền chuẩn bị như trên ổn định về
mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ
phòng (khoảng 250C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền
dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không
để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.
Trong
quá trình pha chế, dịch truyền có thể trở nên
hơi đục. Ðiều này là do dung môi của chế phẩm
nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được.
Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bầu lọc
có lỗ lọc không lớn hơn 0,22 micromet trên đường
truyền. Ðiều này không ảnh hưởng đến chất
lượng thuốc.
Tương
tác thuốc
Cisplatin
(thường được dùng trước paclitaxel) làm
giảm sự đào thải paclitaxel qua thận từ 20
đến 25%.
Ketoconazol
ức chế sự chuyển hóa của paclitaxel.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Các lọ
thuốc chưa pha loãng phải để trong hộp, ở
nơi có nhiệt độ 15 - 25oC, tránh ánh sáng mặt
trời.
Nếu
bảo quản thuốc chưa pha loãng trong tủ lạnh
thì có thể bị tủa. Nếu đưa lọ thuốc
có tủa ra nhiệt độ phòng mà tủa tan dù có hay
không lắc thì chất lượng thuốc vẫn tốt.
Nếu thuốc vẫn đục hay có tủa thì phải
loại bỏ.
Ðể
thuốc vào tủ đông lạnh không làm ảnh hưởng
đến chất lượng thuốc.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng A.