OXAMNIQUIN
Tên chung quốc tế: Oxamniquin.
Mã ATC: P02B A02.
Loại thuốc: Thuốc trị
sán máng.
Dạng bào chế và hàm
lượng
Nang 250 mg, siro 250 mg/5 ml.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Oxamniquin là thuốc trị sán máng bán tổng hợp
có tác dụng trên cả dạng trưởng thành và chưa
trưởng thành của Schistosoma mansoni, nhưng không
có tác dụng diệt ấu trùng. Cơ chế diệt sán
chưa được làm sáng tỏ, có thể thuốc tác
dụng bằng ức chế tổng hợp DNA. In vivo, thuốc
không diệt sán trưởng thành, nhưng có thể làm con
sán di chuyển từ chỗ thường ở của
chúng trong tĩnh mạch mạc treo ruột đến
cư trú ở gan, tại đây chúng có thể bị giết
bằng các phản ứng mô của vật chủ.
Phổ tác dụng: Oxamniquin có
tác dụng với hầu hết các dòng Schistosoma mansoni,
tuy nhiên, độ nhạy cảm
khác nhau tùy vùng địa lý. In vitro, oxamniquin nồng
độ trên 20 microgam/ml có thể giết chết những
sán nhạy cảm. Tuy nhiên, tác dụng diệt sán nói
chung không hoàn toàn sau 40 - 48 giờ ở nồng độ
200 microgam/ml hoặc 65 - 90 giờ với nồng độ
100 microgam/ml. Sán đực nhạy cảm hơn sán cái,
nhưng những con sán cái còn lại thôi đẻ trứng
và mất khả năng gây bệnh. Mặc dù oxamniquin có tác
dụng chống lại Schistosoma gồm cả S.
haematobium và S. japonicum ở nồng độ cao
trên động vật, nhưng không có hiệu quả trong
điều trị lâm sàng khi nhiễm sán này.
Hiện tượng kháng oxamniquin của S. mansoni
còn ít thấy.
Dược động học
Oxamniquin được hấp thu tốt sau khi uống.
Hấp thu thuốc giảm khi có thức ăn. Nồng
độ đỉnh huyết tương của oxamniquin
đạt được khoảng 1 - 3 giờ sau khi uống
liều thường dùng.
Sự phân bố oxamniquin trong mô và dịch
cơ thể chưa được xác định. Chưa
biết được oxamniquin có đi qua nhau thai hoặc
vào sữa không.
Thuốc được chuyển hóa rộng rãi, chủ
yếu ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc
trong lòng ống tiêu hóa do enzym oxy hóa nhóm 6 - hydroxymethyl thành chất chuyển hóa acid 6 - carboxylic và
lượng nhỏ acid 2 - carboxylic. Những chất chuyển
hóa này không có tác dụng trị sán.
Oxamniquin và các chất chuyển hóa thải trừ chủ
yếu qua nước tiểu. Khoảng 40 - 75% liều dùng
thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, chủ
yếu dưới dạng chất chuyển hóa 6 -
carboxylic. Khoảng 0,5 - 2% liều uống thải trừ
qua nước tiểu dưới dạng không đổi
và dưới 1% dưới dạng chất chuyển hóa
acid 2 - carboxylic.
Chỉ định
Ðiều trị nhiễm sán máng (S. mansoni) cả
trong giai đoạn cấp tính, cả ở người bệnh
gan to, cổ trướng, hoặc có cả polyp đại
tràng.
Chống chỉ định
Người bệnh động kinh và rối loạn
tâm thần.
Phụ nữ có thai.
Thận trọng
Người bệnh có tiền sử động
kinh.
Thời kỳ mang thai
Oxamniquin không gây quái thai hoặc độc với bào
thai. Tuy nhiên, nên hoãn điều trị đến sau khi
sinh, trừ khi cần thiết phải điều trị
ngay.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết oxamniquin có bài tiết vào sữa mẹ
không, tốt hơn là không nên dùng cho người đang cho
con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Ở liều điều trị, oxamniquin nói chung
dung nạp tốt. Tỷ lệ và mức độ phản
ứng có hại liên quan đến liều dùng chưa
được rõ. Tuy nhiên, các phản ứng có hại xảy
ra nhiều hơn ở người bệnh dùng liều
cao. Phản ứng có hại liên quan đến điều
trị oxamniquin thường thoáng qua và từ nhẹ đến
trung bình.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, đau
đầu (khoảng 30 - 50% người bệnh dùng thuốc).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy,
cơn đau bụng.
Da: Ngứa, mày đay.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Mất ngủ, khó ở, ảo giác, thay đổi
hành vi.
Nước tiểu đổi màu cam hoặc đỏ,
protein niệu, huyết niệu vi thể và giảm nhất
thời bạch cầu và lympho bào.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Cơn động kinh (thường xảy ra trong
vòng vài giờ sau khi uống thuốc),
hầu hết gặp ở những người có tiền
sử động kinh.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Với những người bệnh có tiền sử
động kinh, phải theo dõi cẩn thận và có các
phương tiện sẵn sàng để xử lý các
cơn động kinh có thể xảy ra khi điều trị
bằng oxamniquin.
Liều lượng và
cách dùng
Liều oxamniquin cho từng người tùy thuộc
vùng địa lý nơi nhiễm và cân nặng của
người bệnh. Nên uống thuốc sau bữa ăn.
Vùng Caribê, Tây Phi và Nam Mỹ:
Người lớn: Uống liều duy nhất 15
mg/kg. Trẻ em dưới 4 tuổi: Tổng liều duy nhất
20 mg/kg; hoặc 10 mg/kg, ngày 2 lần cách nhau 3 - 8 giờ.
Trung Phi và Ðông Phi (Kenia, Madagascar, Malawi, Ruanđa,
Burundi, Tanzania, Zambia) và bán đảo Arập:
Người lớn và trẻ em: 15
mg/kg, ngày 2 lần trong 1 ngày hoặc ngày 1 lần trong 2 ngày
liên tiếp.
Sudan, Uganda, Công gô:
Người lớn và trẻ em: Tổng liều 40
mg/kg.
Ai cập, Nam phi và Mozambic
Người lớn và trẻ em: Tổng
liều 60 mg/kg; hoặc 15 mg/kg, ngày 2 lần trong 2 ngày; hoặc
20 mg/kg, ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp.
Ở Việt Nam chưa có số liệu tổng kết.
Trẻ em dưới 30 kg: 20 mg/kg/ngày, chia làm hai lần
cách nhau khoảng 2 - 8 giờ.
Người lớn: 12 - 15 mg/kg (dùng liều
đơn), hoặc 30 - 60 mg/kg chia thành 2 - 4 liều bằng
nhau, mỗi lần 15 mg/kg, hai lần/ngày.
Nên uống thuốc sau bữa ăn. Ðiều trị
trong 1 - 3 ngày
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc trong lọ kín, tránh ánh sáng.