OXACILIN NATRI
Tên
chung quốc tế: Oxacillin.
Mã ATC: J01C
F04.
Loại
thuốc: Kháng sinh; penicilin kháng penicilinase; isoxazolyl
penicilin.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Thuốc
uống: Nang: 250 mg; 500 mg oxacilin, dưới dạng
muối natri. Bột để pha dung dịch uống: 250
mg oxacilin trong 5 ml (lọ 100 ml) dưới dạng muối
natri.
Thuốc
tiêm: Bột để pha thuốc tiêm 250 mg; 500
mg; 1 g; 2 g; 4 g; 10 g oxacilin, dưới dạng muối natri.
Bột để pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch:
1 g, 2 g oxacilin, dưới dạng muối natri.
Thuốc
tiêm (đông băng) để tiêm truyền tĩnh mạch:
20 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 3% dextrose (lọ 1
g); 40 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 0,6% dextrose (lọ
2 g).
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Oxacilin
là một trong số isoxazolyl penicilin (oxacilin, cloxacilin và
dicloxacilin).
Các
isoxazolyl penicilin ức chế mạnh sự phát triển của
phần lớn các tụ cầu tiết penicilinase, có tác dụng
với vi khuẩn ưa khí Gram - dương, đặc biệt
các tụ cầu, không bị ảnh hưởng bởi
beta lactamase của vi khuẩn, do đó là thuốc có hiệu
lực điều trị tốt. Dicloxacilin có tác dụng mạnh
nhất và phần lớn chủng Staphylococcus aureus bị
ức chế bởi nồng độ 0,05 - 0,8 microgam/ml. Nồng
độ ức chế của cloxacilin là 0,1 - 3 microgam/ml và
của oxacilin là 0,4 - 6 microgam/ml. Sự khác nhau này ít quan trọng
trong thực tế, vì có thể hiệu chỉnh liều
cho phù hợp. Oxacilin, dicloxacilin và cloxacilin nói chung có tác dụng
yếu hơn với vi khuẩn nhạy cảm với
penicilin G, và không có tác dụng với vi khuẩn Gram - âm. Khi
điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp toàn thân
do liên cầu và tụ cầu, cần sử dụng cả
oxacilin và penicilin G liều cao. Nếu chỉ dùng riêng oxacilin
sẽ không có hiệu quả với nhiễm khuẩn do
liên cầu.
Kháng
thuốc: Có 2 loại kháng thuốc do 2 cơ chế:
Tiết penicilinase do vi khuẩn, đặc biệt tụ cầu
và phát sinh tụ cầu kháng với penicilin kháng penicilinase
(KP). Mức độ ổn định chống thủy
phân do penicilinase của tụ cầu khác nhau giữa các
penicilin KP. In vitro methicilin ổn định nhất,
và oxacilin kém ổn định nhất. Kháng chéo hoàn toàn
thường xảy ra giữa các penicilin KP. Tụ cầu
kháng với các penicilin KP có tần số ngày càng tăng và
được gọi là tụ cầu kháng methicilin. Sự
kháng của tụ cầu với penicilin KP có tính nội tại
và dường như do biến đổi trong thành tế
bào của vi khuẩn, ngăn cản thuốc tới enzym
đích. Cũng có thể có yếu tố kháng gây bởi
plasmid. Tụ cầu kháng methicilin kháng với penicilin G, với
tất cả các penicilin KP, và cephalosporin.
Theo số
liệu điều tra (1997 - 1998), ở Việt Nam, Staph.
aureus kháng oxacilin với tỷ lệ khoảng 30%.
Vancomycin là thuốc được chọn để điều
trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng
gây bởi tụ cầu kháng methicilin và kháng tất cả
các penicilin KP. Ciprofloxacin cũng có tác dụng, nhưng điều
trị kéo dài thường dẫn đến phát sinh Staph.aureus
kháng ciprofloxacin.
Dược
động học
Oxacilin được hấp thu nhanh
nhưng không hoàn toàn (33%) qua đường tiêu hóa. Thuốc
được hấp thu nhiều hơn khi uống lúc
đói. Nồng độ tối đa trong huyết
tương đạt xấp xỉ 5 - 10 microgam/ml trong vòng
1 giờ sau khi uống 1 g oxacilin. Tiêm bắp đạt nồng
độ huyết tương cao hơn. Liều 500 mg
oxacilin tiêm bắp cho nồng độ tối đa trong
huyết tương khoảng 15 microgam/ml sau 30 - 60 phút.
Oxacilin gắn với albumin huyết tương ở mức
độ cao (92,2 ± 0,6%). Thể tích phân bố là 0,33 ± 0,09 lít/kg. Ðộ
thanh thải (ml.phút-1.kg- 1) là 6,1 ± 1,7. Oxacilin bài tiết nhanh
qua thận (46 ± 4%), thải trừ đáng kể ở
gan và bài tiết trong mật. Nửa đời huyết
thanh là 0,4 - 0,7 giờ ở người bệnh có chức
năng thận bình thường và kéo dài hơn ở
người bị suy thận.
Chỉ
định
Oxacilin
được chỉ định điều trị nhiễm
khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm
khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần
kinh trung ương do chủng tụ cầu tiết
penicilinase nhạy cảm. Không được dùng oxacilin
để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu
kháng methicilin.
Chống
chỉ định
Phản
ứng phản vệ trong lần điều trị
trước với bất cứ một penicilin hoặc
cephalosporin nào.
Thận
trọng
Oxacilin
có khả năng gây dị ứng như penicilin, và do đó
phải tuân thủ những thận trọng thông thường
của liệu pháp penicilin. Trước khi bắt đầu
điều trị với oxacilin cần điều tra kỹ
về những phản ứng dị ứng trước
đây và đặc biệt phản ứng quá mẫn với
penicilin, cephalosporin hoặc thuốc khác.
Thời
kỳ mang thai
Oxacilin
qua nhau thai. Sử dụng các penicilin cho người mang thai
không thấy tác dụng có hại nào trên thai.
Thời
kỳ cho con bú
Oxacilin
được phân bố trong sữa, nhưng hầu
như không gây tác dụng có hại nào cho trẻ bú sữa mẹ.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
ADR của
oxacilin giống như của những penicilin kháng penicilinase
khác. Sau khi tiêm, thường gặp những phản ứng
da, với tỷ lệ xấp xỉ 4% tổng số
người được điều trị. Sau khi uống,
triệu chứng tiêu hóa trội hơn.
Thường
gặp, ADR > 1/100
Tiêu
hóa: Buồn nôn, ỉa chảy.
Da: Ngoại
ban.
Khác:
Viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Máu:
Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu.
Da: Mày
đay.
Gan:
Tăng enzym gan.
Hiếm
gặp, ADR <1/1000
Dị
ứng: Phản ứng phản vệ.
Tiêu
hóa: Viêm đại tràng có giả mạc.
Gan:
Vàng da ứ mật.
Máu: Mất
bạch cầu hạt.
Thận:
Viêm thận kẽ và tổn thương ống kẽ thận
(phục hồi khi ngừng thuốc kịp thời).
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Phải
định kỳ đánh giá các hệ thận, gan và máu
trong khi điều trị dài ngày bằng oxacilin. Vì các ADR về
máu đã xảy ra trong khi điều trị bằng các
penicilin kháng penicilinase, nên phải làm xét nghiệm số
lượng và công thức bạch cầu trước khi bắt
đầu điều trị và mỗi tuần 1 - 3 lần
trong khi điều trị. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm
nước tiểu, định kỳ định lượng
nồng độ creatinin, AST (GOT) và ALT (GPT) trong huyết
thanh trước và trong điều trị.
Nếu
thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, mày đay, hoặc
tăng creatinin huyết thanh không có nguyên nhân trong khi điều
trị bằng oxacilin, phải dùng liệu pháp chống nhiễm
khuẩn khác thay thế.
Liều
lượng và cách dùng
Cách
dùng:
Oxacilin
natri dùng uống, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm
truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp sâu. Không dùng
oxacilin uống khi bắt đầu điều trị nhiễm
khuẩn nặng và khi điều trị người có chứng
buồn nôn, nôn, giãn dạ dày, không giãn được tâm vị
(gây phình to thực quản), hoặc tăng nhu động
ruột.
Vì thức
ăn ảnh hưởng đến hấp thu oxacilin qua
đường tiêu hóa, nên phải uống oxacilin ít nhất
1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Khi tiêm
bắp phải tiêm sâu vào một khối cơ lớn, khi
tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong vòng 10 phút để
giảm thiểu kích ứng tĩnh mạch. Khi tiêm truyền
tĩnh mạch liên tục oxacilin, không được cho chất
phụ thêm vào thuốc tiêm.
Liều lượng:
Liều lượng được biểu
thị theo oxacilin base.
Liều uống:
Liều
thường dùng người lớn và thiếu niên để
chống vi khuẩn: Dùng 500 mg đến 1 g, cứ 4 - 6 giờ
một lần.
Giới
hạn liều thường dùng người lớn: Tối
đa 6 gam một ngày.
Liều
thường dùng cho trẻ em để chống vi khuẩn:
Trẻ
em cân nặng dưới 40 kg: Uống 12,5 đến 25 mg
cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ một lần.
Trẻ
em cân nặng 40 kg trở lên: Xem liều thường dùng
cho người lớn và thiếu niên.
Liều tiêm:
Liều
thường dùng người lớn và thiếu niên để
chống vi khuẩn: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 250
mg đến 1 gam, cứ 4 - 6 giờ 1 lần.
Nhiễm
khuẩn huyết hoặc viêm màng não do vi khuẩn: Tiêm tĩnh
mạch 1 đến 2 gam, cứ 4 giờ 1 lần.
Liều thường dùng cho trẻ em:
Viêm
màng não do vi khuẩn:
Trẻ
sơ sinh cân nặng dưới 2 kg: Tiêm bắp hoặc tĩnh
mạch, 25 đến 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 12
giờ 1 lần trong tuần đầu sau khi sinh, rồi
50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 8 giờ 1 lần sau
đó.
Trẻ
sơ sinh cân nặng 2 kg trở lên: Tiêm bắp hoặc tĩnh
mạch, 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 8 giờ 1 lần
trong tuần đầu sau khi sinh, rồi 50 mg cho 1 kg thể
trọng, cứ 6 giờ 1 lần sau đó.
Tất
cả các chỉ định khác:
Trẻ
đẻ non và trẻ sơ sinh: Tiêm bắp hoặc tĩnh
mạch 6,25 mg, cứ 6 giờ 1 lần.
Trẻ
em dưới 40 kg thể trọng: Tiêm bắp hoặc tĩnh
mạch 12,5 đến 25 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6
giờ 1 lần; hoặc 16,7 mg cho 1 kg thể trọng, cứ
4 giờ 1 lần.
Trẻ
em 40 kg thể trọng trở lên: Xem liều thường
dùng cho người lớn và thiếu niên.
Ðiều
trị những bệnh nhiễm khuẩn nặng hơn gồm
nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới hoặc
nhiễm khuẩn rải rác và viêm xương - tủy ở
trẻ em trên 1 tháng tuổi và dưới 40 kg thể trọng:
100 - 200 mg/kg một ngày chia thành những liều bằng
nhau, cứ 4 - 6 giờ 1 lần.
Ðiều
chỉnh liều lượng đối với người
suy thận: Nếu độ thanh thải creatinin
< 10 ml/phút, dùng mức thấp của liều thường
dùng.
Thời
gian điều trị: Thời gian điều trị
bằng oxacilin phụ thuộc vào loại và mức độ
nặng nhẹ của nhiễm khuẩn và được
xác định tùy theo đáp ứng điều trị lâm
sàng và xét nghiệm vi khuẩn. Trong bệnh nhiễm tụ
cầu nặng, điều trị với oxacilin trong ít nhất
1 - 2 tuần. Khi điều trị viêm xương - tủy
hoặc viêm màng trong tim, thời gian điều trị bằng
oxacilin kéo dài hơn.
Pha chế thuốc tiêm
Ðể
pha chế dung dịch ban đầu cho tiêm bắp, thêm 1,4
ml nước vô khuẩn để tiêm vào lọ 250 mg; 2,7 -
2,8 ml dịch để pha loãng vào lọ 500 mg; 5,7 ml dịch
để pha loãng vào lọ 1 g; 11,4 - 11,5 ml dịch để
pha loãng vào lọ 2 gam; và 21,8 - 23 ml dịch để pha
loãng vào lọ 4 gam để có nồng độ 250 mg trong
1,5 ml.
Ðể
pha chế dung dịch ban đầu tiêm trực tiếp tĩnh
mạch, thêm 5 ml nước vô khuẩn để tiêm hoặc
thuốc tiêm natri clorid 0,9% vào lọ 250 mg hoặc 500 mg; 10 ml
dịch để pha loãng vào lọ 1 gam; 20 ml dịch để
pha loãng vào lọ 2 gam; và 40 ml dịch để pha loãng vào lọ
4 gam. Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch đã pha trong
thời gian 10 phút.
Thuốc
để tiêm truyền tĩnh mạch oxacilin natri
được pha trong dịch để pha loãng thích hợp
để có nồng độ tối đa 40 mg trong 1 ml.
Tương
tác thuốc
Giảm tác dụng: Penicilin có thể làm giảm hiệu lực
của thuốc uống tránh thai. Các tetracyclin có thể làm
giảm tác dụng của các penicilin.
Tăng
tác dụng: Disulfiram và probenecid có thể làm tăng nồng
độ các penicilin trong huyết thanh. Dùng đồng thời
liều lớn các penicilin tiêm tĩnh mạch có thể làm
tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Dung dịch
oxacilin uống đã pha giữ được ổn định
trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 14 ngày khi
để tủ lạnh 2 - 80C.
Dung dịch
tiêm oxacilin đã pha giữ được ổn định
trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng hoặc 7 ngày khi
để tủ lạnh 2 - 80C.
Khi pha
để truyền tĩnh mạch với thuốc tiêm
natri clorid 0,9% dung dịch oxacilin ổn định trong 3
ngày, và pha với thuốc tiêm dextrose 5%, dung dịch oxacilin ổn
định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Tương
kỵ
Oxacilin
natri có thể tương kỵ về hóa học với một
số thuốc, gồm các aminoglycosid và các tetracyclin,
nhưng sự tương kỵ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố (ví dụ, nồng độ thuốc, dịch
để pha loãng đặc hiệu, pH của thuốc
đã pha, nhiệt độ).
Quá
liều và xử trí
Triệu
chứng quá liều penicilin gồm quá mẫn thần kinh -
cơ (trạng thái kích động, ảo giác, loạn giữ
tư thế, bệnh não, lú lẫn, co giật), và mất
cân bằng điện giải với muối kali hoặc
natri, đặc biệt trong suy thận.
Ðiều
trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu
không loại trừ được oxacilin.
Thông
tin qui chế
Thuốc
phải được kê đơn và bán theo đơn.