ONDANSETRON
Tên chung quốc tế: Ondansetron.
Mã ATC: A04A A01.
Loại thuốc: Chất
đối kháng thụ thể 5 - HT3.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 20 ml). Ondansetron dưới dạng
hydroclorid dihydrat trong dung dịch natri clorid với đệm
acid citric và natri citrat.
Dịch truyền: 32 mg/50 ml dung dịch dextrose 5%, với
đệm acid citric và natri citrat, không có chất bảo quản.
Viên nén: 4 mg, 8 mg ondansetron dưới dạng
hydroclorid dihydrat.
Dung dịch uống: 4 mg/5 ml ondansetron dưới dạng
hydroclorid dihydrat.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Ondansetron là chất đối kháng thụ thể 5 -
HT3 có chọn lọc cao. Cơ chế tác dụng
chính xác của thuốc trong việc kiểm soát nôn chưa
được biết rõ. Hóa trị liệu và xạ trị
có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản
xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị
thông qua thụ thể 5HT3. Ondansetron có tác dụng ức
chế sự khởi đầu phản xạ này. Hoạt
hóa dây thần kinh phế vị cũng có thể gây giải
phóng 5HT trong vùng postrema ở trên sàn não thất IV và làm thúc
đẩy nôn qua cơ chế trung tâm. Như vậy, tác dụng của ondansetron trong điều
trị buồn nôn và nôn do hóa trị liệu hoặc xạ
trị có thể do đối kháng các thụ thể 5HT3
trên dây thần kinh ở cả ngoại vi và hệ thần
kinh trung ương.
Các cơ chế chống buồn nôn và nôn sau phẫu
thuật chưa được biết rõ, nhưng có lẽ
cũng theo cơ chế chống nôn và buồn nôn do nhiễm
độc tế bào.
Thuốc được dùng để phòng buồn
nôn và nôn khi điều trị ung thư bằng hóa chất
(đặc biệt cisplatin) và nôn hoặc buồn nôn sau phẫu
thuật. Thuốc có thể cũng có hiệu quả trong
nôn và buồn nôn gây ra bởi chiếu xạ. Thuốc không
phải là chất ức chế thụ thể dopamin, nên
không có tác dụng phụ ngoại tháp.
Dược động học
Ondansetron hydroclorid được dùng tiêm tĩnh mạch
và uống. Thuốc được hấp thu qua đường
tiêu hóa và có khả dụng sinh học khoảng 60%. Thể
tích phân bố là 1,9 ± 0,5 lít/kg; độ thanh thải huyết
tương là 0,35 ± 0,16 lít/giờ/kg ở người lớn và có thể
cao hơn ở trẻ em. Thanh thải huyết tương
trung bình giảm ở người suy gan nặng (tới 5
lần) và ở người suy gan trung bình hoặc nhẹ
(2 lần). Thuốc chuyển hóa thành chất liên hợp
glucuronid và sulfat rồi bài tiết chủ yếu dưới
dạng chuyển hóa qua phân và nước tiểu; khoảng
dưới 10% bài tiết ở dạng không đổi. Nửa
đời thải trừ của ondansetron khoảng 3 - 4 giờ
ở người bình thường và tăng lên ở
người suy gan và người cao tuổi (đến 9,2
giờ khi có suy gan nhẹ hoặc trung bình và kéo dài đến
khoảng 20 giờ ở người suy gan nặng).
Thuốc liên kết với protein huyết
tương khoảng 75%.
Chỉ định
Phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư
(đặc biệt là cisplatin) khi người bệnh kháng
lại hoặc có nhiều tác dụng phụ với liệu
pháp chống nôn thông thường.
Phòng nôn và buồn nôn do chiếu xạ.
Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật.
Chú ý: Nên kê đơn ondansetron cho những người
bệnh trẻ (tuổi dưới 45), vì những người
này dễ có thể có những phản ứng ngoại tháp
khi dùng liều cao metoclopramid và khi họ phải điều
trị bằng các hóa chất gây nôn mạnh. Thuốc này vẫn
được dùng cho người cao tuổi.
Không nên kê đơn ondansetron cho những trường
hợp điều trị bằng các hóa chất có khả
năng gây nôn thấp (như bleomycin, busulfan, cyclophosphamid liều
dưới 1000 mg, etoposid, 5 - fluouracil, vinblastin, vincristin).
Chống chỉ định
Quá mẫn với ondansetron hoặc các thành phần
khác của chế phẩm.
Thận trọng
Nên dùng ondansetron với mục đích dự phòng,
không dùng với mục đích điều trị, vì thuốc
này chỉ dùng để phòng nôn và buồn nôn chứ không
dùng chữa nôn.
Chỉ nên dùng ondansetron trong 24 - 48 giờ đầu
khi điều trị bằng hóa chất. Nghiên cứu cho
thấy thuốc không tăng hiệu quả trong trường
hợp phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn.
Phải dùng thận trọng trong trường hợp
nghi có tắc ruột và cho người cao tuổi bị
suy giảm chức năng gan.
Thời kỳ mang thai
Chưa có thông tin thuốc có qua nhau thai hay không.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin. Tuy vậy, phải thận trọng
khi dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Ðau đầu, sốt,
an thần.
Tiêu hóa: Táo bón, ỉa chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Co cứng bụng, khô miệng.
Thần kinh - cơ - xương: Yếu.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Quá mẫn, sốc phản vệ.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, loạn
nhịp, hạ huyết áp.
Trung ương: Ðau đầu nhẹ, cơn động
kinh.
Da: Nổi ban, ban xuất huyết.
Nội tiết: Giảm kali huyết.
Gan: Tăng nhất thời aminotransferase và bilirubin
trong huyết thanh.
Hô hấp: Co thắt phế quản,
thở ngắn, thở khò khè.
Phản ứng khác: Ðau ngực, nấc.
Liều lượng và
cách dùng
Phòng nôn do hóa trị liệu hoặc xạ trị
Người lớn: Khả năng gây nôn của các
hóa trị liệu thay đổi theo từng loại hóa chất
và phụ thuộc vào liều, vào sự phối hợp
điều trị và độ nhạy cảm của từng
người bệnh. Do vậy, liều dùng của
ondansetron tùy theo từng cá thể, từ 8 - 32 mg/24 giờ
tiêm tĩnh mạch hoặc uống.
Ðiều trị có thể như sau:
Liều thông thường 8 mg, tiêm tĩnh mạch chậm
ngay trước khi dùng hóa chất hoặc xạ trị, hoặc
cho uống 1 - 2 giờ trước khi dùng hóa chất hoặc
xạ trị. Sau đó, cứ 12 giờ uống tiếp 8
mg. Ðể phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ, có thể
tiếp tục uống 8 mg, ngày 2 lần cách nhau 4 giờ,
cho tới 5 ngày sau 1 đợt điều trị.
Ðối với người bệnh điều trị
hóa trị liệu gây nôn nhiều (thí dụ cisplatin liều
cao), ondansetron đã tỏ ra có hiệu quả như nhau khi
dùng các phác đồ liều lượng như sau trong 24
giờ đầu hóa trị liệu:
Một liều đơn 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm
ngay trước khi dùng hóa trị liệu.
Một liều 8 mg tiêm tĩnh mạch chậm ngay
trước khi dùng hóa trị liệu, tiếp theo thêm 2 liều
tiêm tĩnh mạch 8 mg cách nhau từ 2 đến 4 giờ,
hoặc truyền liên tục 1 mg/giờ cho tới 24 giờ.
Một liều đơn 32 mg pha vào 50 - 100 ml dung dịch
truyền và truyền trong thời gian không dưới 15
phút ngay trước khi hóa trị liệu.
Phác đồ điều trị được lựa
chọn dựa theo mức độ gây nôn của thuốc
hóa trị liệu.
Ðể phòng nôn muộn hoặc kéo dài sau 24 giờ
đầu, có thể tiếp tục uống 8 mg, 2 lần/ngày,
trong 2 - 5 ngày.
Trẻ em 4 - 12 tuổi: Dùng 1 liều 5 mg/m2
diện tích cơ thể (hoặc 0,15 mg/kg), tiêm tĩnh mạch
ngay trước khi điều trị hóa chất. Sau
đó, cứ 12 giờ cho uống 4 mg, trong tối đa 5
ngày.
Hiện có ít thông tin về liều lượng đối
với trẻ 3 tuổi trở xuống.
Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật
Người lớn: Dùng liều đơn 4 mg, tiêm bắp
hoặc tĩnh mạch chậm khi gây tiền mê hoặc 16
mg, cho uống một giờ trước khi gây mê.
Trẻ em (trên 2 tuổi): 0,1 mg/kg, tối đa 4 mg,
tiêm tĩnh mạch chậm trước, trong hoặc sau khi
gây tiền mê.
Người bệnh suy gan: Liều
tối đa 8 mg/ngày cho người xơ gan và bệnh gan
nặng.
Người cao tuổi: Liều lượng không
thay đổi, giống như người lớn.
Người suy thận: Chưa có nghiên cứu đặc
biệt.
Cách pha loãng thuốc
Phòng nôn do hóa trị liệu chữa ung thư: Thuốc
tiêm ondansetron được pha loãng trong 50 ml dextrose 5% hoặc
natri clorid 0,9% và truyền tĩnh mạch trong 15 phút.
Phòng nôn và buồn nôn sau phẫu thuật: Không cần
pha loãng thuốc, cho tiêm tĩnh mạch trực tiếp
trong ít nhất 30 giây và tốt hơn là nên tiêm trong 2 - 5 phút.
Những dung dịch có thể dùng để pha loãng
thuốc: Natri clorid 0,9%, dịch truyền glucose 5%, dịch
truyền manitol 10%, dịch truyền Ringer, dịch truyền
kali clorid 0,3% và natri clorid 0,9%.
Chỉ pha thuốc ngay trước khi truyền,
đảm bảo vô khuẩn, và
chỉ bảo quản thuốc đã pha trước khi
truyền ở 2 - 8oC trong vòng không quá 24 giờ.
Tương tác thuốc
Tăng độc tính: Chuyển hóa ondansetron bị
thay đổi bởi các chất ức chế cytocrom P450
như cimetidin, alopurinol, disulfiram.
Giảm tác dụng: Ondansetron được chuyển
hóa nhờ hệ men cytocrom P450 ở gan, nên thanh thải
thuốc và nửa đời bị thay đổi khi dùng
đồng thời với tác nhân gây cảm ứng cytocrom
P450 như barbiturat, carbamazepin, rifampin, phenytoin và
phenylbutazon.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản thuốc ở 2 - 30oC, tránh
ánh sáng.
Thuốc tiêm, sau khi pha loãng bằng dung dịch glucose
5% hoặc natri clorid 0,9%, bền vững ở nhiệt
độ phòng trong 48 giờ.
Mặc dù ondansetron bền vững về hóa - lý khi
pha loãng thuốc đúng quy định, nhưng phải
đảm bảo vô khuẩn vì nói chung các dung môi không có chất
bảo quản. Không nên dùng thuốc sau khi pha loãng 24 giờ.
Tương kỵ
Những thuốc sau đây có thể được
dùng cùng trên nhánh kia của dây truyền: Cisplatin, carboplatin,
etoposid, ceftazidim, cyclophosphamid, doxorubicin, dexamethason và riêng 5 -
fluouracil tới nồng độ 0,8 mg/ml. Nếu dùng 5 -
fluouracil ở nồng độ cao hơn, có thể gây tủa.
Không nên trộn ondansetron với dung dịch mà
chưa xác định được khả năng
tương hợp. Ðặc biệt, dung dịch kiềm có
thể gây tủa.
Quá liều và xử trí
Ðiều trị: Không có thuốc điều trị
đặc hiệu. Người bệnh cần được
theo dõi và điều trị hỗ trợ.
Liều tiêm tĩnh mạch tới 145 mg và tổng liều
tiêm tĩnh mạch một ngày cao tới 252 mg do bất cẩn
mà không gây tai biến gì. Liều này cao hơn 10 lần liều
khuyến cáo hàng ngày. Giảm huyết áp (và thiểu) đã
xảy ra ở 1 người uống 48 mg ondansetron. Tai biến
này đã hết hoàn toàn.
Thông
tin qui chế
Ondansetron có trong danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm
lượng tối đa là 8 mg.