OFLOXACIN
Tên chung quốc tế: Ofloxacin.
Mã ATC: J01M A01, S01A X11.
Loại thuốc: Kháng sinh
nhóm quinolon.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Ofloxacin dùng để uống hoặc tiêm và tra mắt.
Viên nén: 200 mg, 300 mg, 400 mg.
Dung dịch tiêm: 4 mg/ml, 5 mg/ml, 20 mg/ml, 40 mg/ml.
Thuốc tra mắt: 3 mg/ml.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon giống
như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng
sinh học cao hơn (trên 95%). Ofloxacin có phổ kháng khuẩn
rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa,
Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus
pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.
Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối
với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma
pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium
leprae và cả với Mycobacterium tuberculosis và vài Mycobacterium
spp. khác.
Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế
tác dụng chưa được biết đầy đủ.
Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin
ức chế DNA - gyrase là enzym cần thiết trong quá trình
nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua
đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học qua
đường uống khoảng 100% và có nồng độ
đỉnh huyết tương 3 - 4 microgam/ml, 1 - 2 giờ
sau khi uống 1 liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại
khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị
ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết
tương là 5 - 8 giờ; trong trường hợp suy thận,
có khi kéo dài 15 - 60 giờ tùy theo mức độ suy thận,
khi đó cần điều chỉnh liều. Ofloxacin
được phân bố rộng khắp vào các dịch
cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập
tốt vào các mô. Khoảng 25% nồng độ thuốc
trong huyết tương gắn vào protein huyết
tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng
độ tương đối cao trong mật.
Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin
được chuyển hóa thành desmethyl - ofloxacin và ofloxacin
N - oxyd. Desmethyl - ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình.
Tuy vậy thận vẫn là nơi thải ofloxacin chính, thuốc
được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống
thận. 75 - 80% thuốc được bài tiết qua
nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa
trong 24 đến 48 giờ, làm nồng độ thuốc
cao trong nước tiểu. Dưới 5% thuốc
được bài tiết dưới dạng chuyển hóa
trong nước tiểu; 4 đến 8% thuốc bài tiết
qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được
thải bằng thẩm phân máu.
Chỉ định
Ofloxacin được dùng trong các bệnh:
Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi,
Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử
cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu
không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm
đường tiết niệu.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
Chống chỉ định
Chống chỉ định với người có tiền
sử quá mẫn với ofloxacin, các quinolon khác và/hoặc các
thành phần khác có trong chế phẩm.
Các thuốc diệt khuẩn fluoroquinolon như
ciprofloxacin, ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở
các khớp chịu lực trên súc vật thực nghiệm.
Vì vậy không nên dùng cho trẻ dưới 15 tuổi,
người mang thai và cho con bú.
Thận trọng
Phải dùng thận trọng đối với các
người bệnh động kinh hoặc có tiền sử
rối loạn thần kinh trung ương. Phải giảm
liều đối với người bệnh bị suy thận.
Thời kỳ mang thai
Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy
ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa
số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có
những công trình được theo dõi tốt và đầy
đủ trên người. Tuy vậy, vì ofloxacin và các
fluoroquinolon khác gây bệnh về khớp ở súc vật
non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Ofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ với nồng
độ tương tự như trong huyết
tương. Các fluoroquinolon đã được biết là
gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của
những khớp chịu lực và cả nhiều dấu
hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì
vậy nếu không thay thế được kháng sinh khác
và vẫn phải dùng ofloxacin, thì không nên cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường ofloxacin được
dung nạp tốt. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn
của ofloxacin, ciprofloxacin và các thuốc kháng khuẩn
fluoroquinolon khác tương tự tỷ lệ gặp khi
dùng các quinolon thế hệ trước như acid nalidixic.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng
và rối loạn tiêu hóa.
Thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, mệt mỏi,
run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác.
Da: Phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Ðau và kích ứng chỗ tiêm, đôi khi kèm theo viêm tĩnh
mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Ảo giác, phản ứng loạn thần,
trầm cảm, co giật.
Da: Viêm mạch, hội chứng Stevens - Johnson và hoại
tử nhiễm độc của da.
Hướng dẫn cách xử
trí tác ADR
Ngừng điều trị nếu có các phản ứng
về tâm thần, thần kinh và quá mẫn (phát ban nặng).
Liều lượng và
cách dùng
Người lớn:
Viêm phế quản đợt bệnh nặng do nhiễm
khuẩn hoặc viêm phổi: Uống 400 mg cách 12 giờ/1 lần,
trong 10 ngày.
Nhiễm Chlamydia (trong cổ tử cung và niệu
quản): uống 300 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.
Lậu, không biến chứng: Uống 400 mg, 1 liều
duy nhất.
Viêm tuyến tiền liệt; uống 300 mg, cách 12 giờ/1
lần, trong 6 tuần.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 400 mg, cách 12
giờ/ 1 lần, trong 10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
Viêm bàng quang do E. coli hoặc K. pneumoniae: uống
200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 3 ngày.
Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: Uống 200 mg, cách
nhau 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có
biến chứng: Uống 200 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong
10 ngày.
Người lớn suy chức năng thận:
độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút: Liều
không thay đổi, uống cách 12 giờ/1 lần.
Ðộ thanh thải creatinin: 10 - 50 ml/phút: liều không
đổi, uống cách 24 giờ/1 lần.
Ðộ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Uống nửa
liều, cách 24 giờ/1 lần.
Liều trẻ em cho tới 18 tuổi: Không khuyến
cáo dùng.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Truyền trong 60 phút, 12
giờ một lần. Liều lượng cũng giống
như thuốc uống. Liều tối đa mỗi ngày là
600 mg, trường hợp bệnh rất nặng hoặc
người bệnh béo phì có thể tới 800 mg/ngày.
Thuốc tra mắt: Tra 1 giọt vào mỗi mắt,
cách 2 - 4 giờ tra một lần, như vậy trong 2 ngày.
Sau đó, tra ngày 4 lần, mỗi lần 1 giọt, thêm 5
ngày nữa. Chưa xác định được mức
độ an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới
1 năm tuổi.
Tương tác thuốc
Uống đồng thời ofloxacin với các thuốc
chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac, dipyron, indomethacin,
paracetamol), tác dụng gây rối loạn tâm thần không
tăng (sảng khoái, hysteria, loạn thần). Không cần
có sự thận trọng đặc biệt khi dùng các kháng
sinh quinolon với các thuốc chống viêm không steroid. Sự
hấp thu ofloxacin không bị amoxicilin làm thay đổi. Mức
ofloxacin trong huyết thanh có thể giảm xuống dưới
nồng độ điều trị khi dùng đồng thời
với các kháng acid nhôm và magnesi.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản trong hộp đựng kín. Tránh ánh
sáng.
Thông tin qui chế
Ofloxacin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc dạng uống, dạng tiêm phải
được kê đơn và bán theo đơn.