NADOLOL
Tên chung quốc tế: Nadolol.
Mã ATC: C07A
A12.
Loại
thuốc: Thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn
lọc.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên nén
uống: 20 mg; 40 mg; 80 mg; 120 mg;
160 mg.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Nadolol
là thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc, tác dụng
kéo dài, có ái lực với thụ thể beta - 1 và beta - 2
ngang nhau. Thuốc không có hoạt tính ổn định màng
và hoạt tính giống thần kinh giao cảm nội tại;
thuốc phong bế cạnh tranh đáp ứng với kích
thích beta - 1 và beta - 2. Các thuốc đối kháng beta, trong
đó có nadolol, được quan tâm nhiều ở lâm sàng
vì hiệu quả trong điều trị tăng huyết
áp, bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim và một số
thể loạn nhịp. Các tác dụng điều trị
chủ yếu là trên hệ tim mạch. Thuốc làm chậm
tần số tim và giảm sức co cơ tim. Khi hệ thần
kinh giao cảm được hoạt hóa, như trong khi luyện
tập hoặc stress, các thuốc đối kháng beta -
adrenergic giảm bớt tăng tần số tim đáng có,
do đó người bệnh đau thắt ngực thường
chịu đựng gắng sức tốt hơn. Dùng thuốc
thời gian ngắn làm giảm hiệu suất tim; sức
kháng ngoại biên tăng do chẹn thụ thể beta - 2 ở
mạch và phản xạ bù giao cảm gây hoạt hóa thụ
thể alpha adrenergic ở mạch. Tuy vậy, khi sử dụng
thời gian dài, sức kháng ngoại biên toàn phần trở
lại trị số ban đầu.
Thuốc
chẹn beta làm giảm huyết áp ở người
tăng huyết áp; ngăn chặn giải phóng renin từ
bộ phận cận cầu thận. Dùng dài ngày thuốc
này cho người tăng huyết áp cuối cùng dẫn
đến giảm sức kháng mạch máu ngoại biên. Sức
kháng mạch ngoại biên này giảm chậm, mặc dầu
hiệu suất tim giảm kéo dài, có thể giải thích cho
phần lớn tác dụng chống tăng huyết áp của
thuốc. Nadolol có hiệu quả như propranolol trên người
tăng huyết áp và người đau thắt ngực.
Nadolol có thể làm giảm tần số cơn đau thắt
ngực ở người có cơn thường xuyên. Những
thuốc đối kháng beta - adrenergic không chọn lọc
chẹn các thụ thể beta - 2 ở cơ trơn phế
quản, nên gây nguy cơ cơn hen cấp tính ở người
có bệnh hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Sự phong bế này có thể dẫn đến co thắt
phế quản đe dọa tính mạng. Ở người
bệnh điều trị bằng thuốc chẹn beta,
adrenalin không có tác dụng khi bị phản ứng phản
vệ mà phải dùng salbutamol.
Nhiều
thuốc đối kháng beta, trong có nadolol, có hiệu quả
dự phòng chứng đau nửa đầu. Tác dụng chống
chứng đau nửa đầu không tương quan với
hiệu lực ở thụ thể beta, vì không phải tất
cả thuốc đối kháng thụ thể beta đều
có tác dụng chống chứng đau nửa đầu. Khả
năng của một số thuốc đối kháng beta
điều hoà hệ serotoninergic có thể góp phần vào hiệu
quả chống chứng đau nửa đầu.
Dược động học
Nadolol
dễ tan trong nước và được hấp thu không
hoàn toàn qua ruột; khả dụng sinh học khoảng 35%.
Nadolol ít hoà tan trong lipid nên có nồng độ thấp trong
não. Nadolol không chuyển hóa nhiều, nên thải trừ nhiều
trong nước tiểu dưới dạng không biến
đổi. Thải trừ trong nước tiểu: 73 ± 4%.
Nửa đời trong huyết tương: 16 ± 2 giờ;
do đó, thường dùng thuốc ngày một lần. Liên kết
protein huyết tương: 20 ± 4%. Ðộ thanh thải: 2,9 ±
0,6 ml/kg cho 1 phút. Thể tích phân bố: 1,9 ± 0,2 lít/kg.
Chỉ
định
Ðiều
trị tăng huyết áp, dùng một mình hoặc phối hợp
với những loại thuốc chống tăng huyết
áp khác.
Ðiều
trị dự phòng dài hạn chứng đau thắt ngực
mạn tính ổn định.
Dùng
để giảm tần số thất trong nhịp xoang
nhanh, rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhanh kịch phát trên thất
và cả ngoại tâm thu thất hoặc nhĩ.
Dự
phòng chứng đau nửa đầu.
Chống
chỉ định
Sốc
do tim, nhịp tim chậm hoặc blốc tim, quá mẫn với
mọi thành phần của thuốc, hen phế quản, co
thắt phế quản. Nhiễm toan chuyển hóa.
Tuy 1
vài thuốc chẹn beta được dùng như 1 phần
trong điều trị suy tim, nhưng thông thường thuốc
chẹn beta không nên cho trong suy tim trừ khi đã được
kiểm soát và ngay khi đó vẫn cần phải thận
trọng, nên dành cho thầy thuốc chuyên khoa tim mạch.
Thận
trọng
Việc
ngừng đột ngột liệu pháp dùng thuốc chẹn
beta ở người có đau thắt ngực và/hoặc bệnh
động mạch vành có thể làm bệnh nặng thêm. Do
đó, phải báo trước cho người bệnh dùng
nadolol là không được dùng gián đoạn hoặc ngừng
dùng thuốc mà chưa hỏi ý kiến bác sỹ. Phải
giảm liều dần dần trong thời gian khoảng 1
- 2 tuần và theo dõi cẩn thận người bệnh
trước khi ngừng thuốc. Không dùng nadolol cho người
có co thắt phế quản.
Phải
theo dõi chặt chẽ người bệnh có hoặc nghi ngờ
có nhiễm độc giáp vì việc ngừng đột ngột
thuốc chẹn - beta có thể thúc đẩy cơn cường
giáp cấp. Ở người được đại phẫu
thuật có gây mê, nếu có thể, ngừng dùng nadolol
trước khi phẫu thuật. Giảm huyết áp nặng
và khó phục hồi hoặc khó duy trì nhịp đập của
tim đã xảy ra trong khi phẫu thuật ở người
đang dùng thuốc chẹn beta. Nếu tiếp tục dùng
nadolol trong khi phẫu thuật, phải báo cho bác sĩ gây mê
biết là người bệnh đang dùng thuốc này. Ở
người có suy thận hoặc suy gan, phải sử dụng
thận trọng nadolol; có thể cần phải giảm liều
trong suy thận. Người bị u tế bào ưa crom
không được dùng thuốc chẹn beta nếu không
dùng liệu pháp chẹn alpha adrenergic đồng thời.
Thời
kỳ mang thai
Tránh
dùng nadolol trong thời kỳ mang thai, đặc biệt
trong 3 tháng cuối, và chỉ dùng khi những lợi ích có thể
thu được trội hơn nguy cơ có thể xảy
ra với thai. Nếu người mẹ dùng nadolol khi mang thai
thì trẻ sơ sinh sẽ có biểu hiện nhịp tim chậm,
hạ đường máu và những triệu chứng kết
hợp.
Thời
kỳ cho con bú
Nadolol
được phân bố trong sữa mẹ. Vì có thể có
tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ,
nên cần phải cân nhắc xem nên ngừng cho bú hay ngừng
dùng thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của
thuốc với người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phần
lớn ADR của nadolol đều nhẹ và nhất thời,
và thường gặp khi bắt đầu điều trị
nhiều hơn trong khi điều trị kéo dài. ADR nghiêm trọng
thường gặp nhất có liên quan với hoạt tính
chẹn beta. ADR nghiêm trọng xảy ra do người ốm
nặng không chịu đựng được sự giảm
kích thích beta - adrenergic bình thường.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tim mạch: Nhịp tim chậm,
thiểu năng mạch ngoại biên, suy tim, hạ huyết
áp tư thế, blốc dẫn truyền.
Thần
kinh trung ương: Chóng mặt, mệt mỏi.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Thần
kinh trung ương: Dị cảm, buồn ngủ, khó chịu,
thay đổi hành vi, nhức đầu.
Tim mạch:
Phù.
Tiêu
hóa: Buồn nôn, ỉa chảy, bụng khó chịu, táo bón,
nôn, khó tiêu, chán ăn, chướng bụng, đầy
hơi, miệng khô.
Hô hấp:
Co thắt phế quản, ho, ngạt mũi.
Da: Ban,
ngứa, da khô, rụng tóc có hồi phục.
Mắt:
Mắt khô, nhìn mờ.
Nội
tiết và chuyển hóa: Giảm khả năng sinh dục.
Sinh dục
- tiết niệu: Liệt dương.
Thần
kinh - cơ và xương: Yếu ớt.
Huyết
học: Giảm tiểu cầu.
Khác:
Chân tay lạnh, ù tai, ra mồ hôi.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Có thể
điều trị nhịp tim chậm nghiêm trọng bằng
tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch atropin sulfat. Nếu
hiệu quả chưa đầy đủ với atropin,
tiêm tĩnh mạch isoproterenol, nhưng phải thận trọng.
Ở người bệnh dùng nadolol, cần điều trị
một cách thích hợp (ví dụ, với một glycosid trợ
tim và/hoặc thuốc lợi tiểu) khi có dấu hiệu
hoặc triệu chứng đầu tiên về suy tim sắp
xảy ra, và theo dõi cẩn thận người bệnh; nếu
suy tim tiếp tục, phải ngừng nadolol dần dần
nếu có thể.
Nếu
đau thắt ngực tăng lên hoặc phát triển thiểu
năng động mạch vành cấp tính sau khi ngừng
điều trị bằng nadolol, phải nhanh chóng điều
trị lại bằng nadolol, ít nhất là tạm thời,
và thực hiện biện pháp thích hợp để điều
trị đau thắt ngực không ổn định. Có thể
điều trị ADR của nadolol trong khi phẫu thuật,
bằng tiêm tĩnh mạch thuốc chủ vận beta (ví dụ,
isoproterenol, dopamin, hoặc dobutamin).
Liều
lượng và cách dùng
Cách
dùng: Nadolol uống ngày một lần.
Liều
lượng: Không có mối liên quan ổn định
giữa liều lượng nadolol và hiệu quả điều
trị ở các người bệnh khác nhau, nên phải xác
định liều tùy theo hiệu quả trên từng cá
nhân.
Ðiều
trị tăng huyết áp: Liều nadolol bắt
đầu cho người lớn là 20 - 40 mg mỗi ngày,
dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc
lợi tiểu. Tăng dần liều, mỗi lần
tăng 40 - 80 mg/ngày, ở những khoảng cách từ 2
đến 14 ngày, cho tới khi đạt được
hiệu quả tối ưu trên huyết áp. Liều duy trì
thường dùng của nadolol là 40 hoặc 80 mg một ngày,
có thể cần dùng những liều tới 240 mg hoặc
320 mg mỗi ngày.
Ðiều
trị đau thắt ngực: Liều nadolol bắt
đầu cho người lớn là 40 mg một ngày.
Tăng dần liều, mỗi lần tăng 40 - 80 mg/ngày, ở
những khoảng cách từ 3 đến 7 ngày, cho tới
khi đạt được sự kiểm soát tối
ưu đau thắt ngực, hoặc có sự chậm rõ rệt
nhịp tim. Liều duy trì thường dùng là 40 hoặc 80
mg nadolol mỗi ngày, nhưng có sự thay đổi khá rộng
về nhu cầu của từng cá nhân, nên phải dò liều
cẩn thận để đạt kết quả tối
ưu. Có thể cần dùng liều tới 160 hoặc 240 mg
mỗi ngày.
Công dụng
khác - Trong loạn nhịp tim, liều duy trì là
40 - 160 mg nadolol một ngày, uống một lần hoặc
chia thành một số lần. Ðể dự phòng chứng
đau nửa đầu, liều hàng ngày là 40 - 80 mg nadolol.
Liều
lượng trong suy thận Uống liều nadolol
thường dùng ở những khoảng cách sau đây, tùy
theo độ thanh thải creatinin:
Tương tác thuốc
Muối
nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chống
viêm không steroid, penicilin hoặc ampicilin, rifampicin, salicylat và
sulfinpyrazon làm giảm tác dụng của thuốc chẹn -
beta do giảm sinh khả dụng và nồng độ thuốc
trong huyết tương. Thuốc chẹn beta làm giảm
tác dụng của sulfonylurea, và của thuốc chủ vận
beta.
Thuốc
chẹn calci (diltiazem, felodipin, nicardipin), thuốc tránh thai,
flecainid, thuốc ức chế MAO, quinidin, ciprofloxacin làm
tăng tác dụng/độc tính của thuốc chẹn -
beta. Thuốc chẹn - beta có thể làm tăng tác dụng/độc
tính của flecainid, phenothiazin, paracetamol, clonidin (cơn
tăng huyết áp sau hoặc trong khi ngừng một trong
hai thuốc), adrenalin (giai đoạn tăng huyết áp ban
đầu kèm theo nhịp tim chậm), nifedipin và verapamil,
lidocain, nấm cựa gà (thiếu máu cục bộ ngoại
biên), prazosin (hạ huyết áp tư thế). Thuốc chẹn
beta có thể ảnh hưởng tới tác dụng hoặc
nồng độ của ethanol, disopyramid, thuốc giãn
cơ không khử cực và theophylin, tuy nhiên tác dụng khó
tiên đoán được.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Viên nén
nadolol được bảo quản trong lọ kín, tránh ánh
sáng, ở nhiệt độ không quá 25oC.
Quá
liều và xử trí
Triệu chứng
quá liều gồm rối loạn về tim, độc hại
cho hệ thần kinh trung ương (TKTƯ), co thắt phế
quản, hạ đường máu và tăng kali huyết.
Triệu chứng tim thường gặp nhất gồm giảm
huyết áp và chậm nhịp tim; blốc nhĩ - thất,
rối loạn dẫn truyền trong tâm thất, sốc do
tim, và có thể xảy ra suy tim khi dùng quá liều nghiêm trọng.
Tác dụng trên hệ TKTƯ gồm co giật, hôn mê và ngừng
hô hấp.
Việc
điều trị gồm điều trị triệu chứng
cơn động kinh, các chứng giảm huyết áp,
tăng kali huyết và giảm đường máu. Nhịp
tim chậm và giảm huyết áp khi kháng lại atropin,
isoproterenol hoặc máy tạo nhịp, có thể đáp ứng
với glucagon.
Dùng nhiều
liều than hoạt, truyền máu, hoặc thẩm tách máu chỉ
có thể giúp loại trừ các thuốc chẹn beta có thể
tích phân bố nhỏ, nửa đời dài như nadolol.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng B.
Thành phẩm
giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối
đa là 80 mg.