MEFLOQUIN
Tên chung quốc tế: Mefloquine.
Mã ATC: P01B A05.
Loại thuốc: Thuốc chống
sốt rét.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Viên nén 250 mg mefloquin hydroclorid (tương
đương với 228 mg mefloquin base)
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Mefloquin là thuốc chống sốt rét chỉ có tác dụng
diệt thể phân liệt giai đoạn hồng cầu
trong máu của người bệnh sốt rét do P.
falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale, và tất cả các dạng
vô tính trong hồng cầu, nhưng các dạng trưởng
thành hữu tính của P. falciparum không bị diệt.
Ðiều này trái ngược với tác dụng của
mefloquin đối với P. vivax, P. malariae và P. ovale
(tất cả 3 chủng đều bị diệt hoàn
toàn).
Trong thực tế lâm sàng, mefloquin được sử
dụng cả trong dự phòng và điều trị sốt
rét và để giảm sự lan truyền của P.
vivax, P. ovale và P. malariae. Mefloquin có hiệu quả trên các
ký sinh trùng đã kháng với các thuốc sốt rét khác
như cloroquin, proguanil, pyrimethamin, và các dạng hỗn hợp
chứa pyrimethamin. Tuy nhiên ở vùng Ðông Nam Á cũng đã có
chủng P. falciparum kháng mefloquin, nhưng tác dụng của
mefloquin đối với các chủng này chưa được
đánh giá đầy đủ.
Dược động học
Mefloquin được hấp thu tốt qua
đường uống (87 ± 11%). Nồng độ tối
đa trong huyết tương từ 0,2 - 1,4 microgam/ml đạt
được khoảng 2 - 12 giờ sau khi uống mefloquin
với liều duy nhất 250 mg. Nồng độ thấp
nhất trong huyết tương có hiệu quả ức
chế P. falciparum là khoảng 0,2 - 0,3 microgam/ml. Thể
tích phân bố cao (khoảng 20 lít/kg). 98% mefloquin gắn với
protein huyết tương. Thời gian bán hấp thu khoảng
0,36 - 2 giờ, nồng độ của thuốc duy trì
được trong một thời gian dài, mefloquin tập
trung ở hồng cầu với nồng độ
tương đối không thay đổi, gấp đôi so
với trong huyết tương. Mefloquin được chuyển
hóa ở gan. Chất chuyển hóa chính có trong huyết
tương và trong nước tiểu không có hoạt tính là
acid quinolin carboxylic.
Nửa đời thải trừ của mefloquin
trung bình khoảng 3 tuần (từ 10 đến 33 ngày).
Mefloquin đào thải chủ yếu vào mật và phân. Khoảng
13% liều dùng đào thải ra nước tiểu dưới
dạng không đổi và dẫn xuất carboxylic acid.
Chỉ định
Ðiều trị và dự phòng sốt rét do P.
falciparum kháng với cloroquin.
Chống chỉ định
Mefloquin không sử dụng cho những người bệnh
có tiền sử bệnh tâm thần, động kinh, những
người bệnh nhạy cảm với mefloquin, hoặc
nhạy cảm với các chất có cấu trúc liên quan
như cloroquin, quinin, quinidin.
Suy gan hoặc suy thận nặng.
Blốc tim bậc 1 hoặc 2.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng cho người lái xe, vận
hành máy móc vì nguy cơ gây chóng mặt, rối loạn giác
quan về thăng bằng phản ứng thần kinh hoặc
tâm thần có thể xảy ra trong khi điều trị và
2 - 3 tuần sau khi ngừng thuốc.
Trong dự phòng bằng mefloquin, nếu xuất hiện
các rối loạn như lo âu, trầm cảm, kích động
hoặc lú lẫn, phải xem đây là những tiền triệu
chứng của những tác dụng phụ nghiêm trọng
hơn, do đó cần ngừng thuốc.
Ðối với những người bệnh rối
loạn tâm thần, chỉ nên sử dụng mefloquin khi cần
thiết.
Không dùng mefloquin lâu quá một năm. Nếu dùng lâu,
phải định kỳ kiểm tra chức năng gan và
mắt (thuốc có thể làm giảm chức năng gan và
gây tổn thương mắt).
Thời kỳ mang thai
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng mefloquin cho
phụ nữ mang thai còn rất hạn chế. Nghiên cứu
trên động vật thí nghiệm cho thấy mefloquin có thể
gây dị dạng cơ xương, khe hở vòm miệng
và quái thai lồi não; vì vậy không dùng mefloquin với mục
đích dự phòng trong suốt thời kỳ mang thai; trong
3 tháng đầu thai kỳ, chỉ dùng mefloquin khi thật cần
thiết.
Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nếu phải
dự phòng bằng mefloquin khi đến vùng có dịch sốt
rét lưu hành, cần phải dùng phương pháp ngừa
thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc và 3 tháng sau khi ngừng
thuốc.
Thời kỳ cho con bú
Các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả
của mefloquin đối với trẻ em chưa
được nghiên cứu đầy đủ. Mefloquin
qua được sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác
động đến trẻ em được coi là rất
ít. Tuy nhiên, có thể nồng độ thuốc trong sữa
mẹ sẽ cao hơn sau các liều điều trị hoặc
phòng bệnh hàng tuần vì mefloquin có nửa đời dài.
Tác dụng không mong muốn(ADR)
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất
là chóng mặt (20%) và buồn nôn 15%.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, mất
ngủ.
Thần kinh: Rối loạn thăng bằng.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Suy nhược, chán ăn, mệt mỏi, sốt,
rét run.
Máu: Tăng bạch cầu, giảm bạch
cầu, giảm tiểu cầu.
Tuần hoàn: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, mặt
đỏ bừng, ngất, tim nhanh tim chậm, loạn nhịp
tim, ngoại tâm thu.
Da: Phản ứng da, ngoại ban, ban đỏ, mày
đay, ngứa, rụng tóc
Cơ xương: Yếu cơ, co cơ, đau
cơ, đau khớp.
Thần kinh: Bệnh lý thần kinh, dị cảm, co
thắt.
Tâm thần: Vật vã kích thích, trầm cảm, hay
quên, lú lẫn, ảo giác, phản ứng tâm thần và
paranoit.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai: Ù tai.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tuần hoàn: Blốc nhĩ - thất.
Thần kinh: Bệnh não.
Gan: Transaminase tăng nhất thời.
Da: Hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Trong các xét nghiệm thấy có sự tăng
transaminase nhất thời, nhưng không rõ sự tăng này
do mefloquin hay do bệnh. Nếu dùng tổng liều trên 1000
mg mefloquin/ngày, thì thường gặp triệu chứng buồn
nôn, chóng mặt và nôn, thông thường sẽ hết trong
vòng 24 - 28 giờ.
Liều lượng và
cách dùng
Sau đây là khuyến cáo của Tổ chức y tế
thế giới.
Ðiều trị sốt rét: Thể trung bình do P. falciparum đa
kháng thuốc.
Người lớn: 15 mg/kg thể trọng, tối
đa tới 1000 mg chia 2 lần cách nhau 6 - 8 giờ. Uống
thuốc với nhiều nước, trong bữa ăn.
Trẻ em: 15 mg/kg chia làm 2 lần, cách nhau 6 - 8 giờ;
không nên dùng cho trẻ em dưới 15 kg cân nặng hoặc
dưới 2 tuổi.
Dự phòng sốt rét:
Mefloquin chỉ dùng ở những nơi ký sinh trùng sốt
rét đã kháng nhiều thuốc.
Người lớn uống 1 viên mefloquin 250 mg/tuần
vào một ngày cố định; bắt đầu uống
1 tuần trước khi lên đường đi vào vùng có
sốt rét. Uống tối đa 8 tuần.
Tại Việt Nam, dự phòng được áp dụng
với một số vùng theo hướng dẫn của Bộ
y tế.
Ðối với người đi vào vùng sốt rét nặng
trong thời gian ngắn:
Người lớn: Tuần đầu uống 1
viên mefloquin 250 mg mỗi ngày, uống liền 3 ngày, sau đó
1 viên/tuần.
Trẻ em: Tuần đầu uống 15 mg/kg, chia 3
ngày liền, sau đó:
3 - 23 tháng tuổi: 1/4 viên cho một tuần;
2 - 7 tuổi: 1/2 viên/tuần;
8 - 13 tuổi: 3/4 viên/tuần;
14 tuổi trở lên: 1 viên/tuần.
Sau khi ra khỏi vùng sốt rét lưu hành, uống tiếp
4 tuần nữa.
Chú ý: Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Sau khi uống một liều điều trị người
bệnh có thể bị chóng mặt nhức đầu,
nhưng sẽ hết sau vài ngày.
Tương tác thuốc
Ðã được nghiên cứu kỹ:
Ðã xảy ra ngừng tim - hô hấp sau
khi dùng một liều duy nhất mefloquin cho người bệnh
đang dùng propranolol.
Phải hết sức thận trọng
khi dùng mefloquin cho các người bệnh đang dùng các thuốc
chẹn beta, chẹn calci, digitalis hoặc các thuốc chống
trầm cảm.
Tác dụng tới tim của các thuốc
chống sốt rét khác như quinin hoặc quinidin cũng
tăng nặng lên khi dùng đồng thời mefloquin, trừ
artemisinin (có thể phối hợp được).
Primaquin dùng đồng thời có thể
làm tăng tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không
mong muốn của mefloquin
Dùng mefloquin cùng với acid valproic làm giảm
nồng độ valproat trong huyết thanh.
Mefloquin có thể dùng cho người bệnh
sau khi tiêm quinin nhưng nên chờ 12 giờ sau liều cuối
cùng tiêm quinin để tránh độc tính.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nhiệt
độ phòng (15 đến 30oC), tránh ẩm và ánh
sáng.
Quá liều và xử trí
Trường hợp quá liều mefloquin, sẽ xuất
hiện các triệu chứng như đã nêu trong mục tác
dụng không mong muốn nhưng có thể nặng hơn. Ðặc
biệt các triệu chứng về gan, tim, thần kinh
đã gặp ở một người bệnh vô ý dùng 5,25
g mefloquin quá 6 ngày; các triệu chứng này sẽ hết nếu
ngừng thuốc. Xử trí bằng cách gây nôn hoặc rửa
dạ dày và theo dõi sát chức năng gan, tim (làm điện
tâm đồ) và trạng thái thần kinh, tâm thần ít nhất
trong 24 giờ. Ðiều trị hỗ trợ tăng cường
và triệu chứng nếu cần. Ðiều trị nôn hoặc
ỉa chảy bằng liệu pháp bù dịch.
Thông tin qui chế
Mefloquin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc độc bảng B.