MEDROXYPROGESTERON ACETAT
Tên
chung quốc tế: Medroxyprogesterone acetate.
Mã ATC: G03A
C06, G03D A02, L02A B02.
Loại
thuốc: Hormon progestogen.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Thuốc
uống: Viên nén 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 50 mg; 100 mg.
Thuốc
tiêm: ống 100 mg/ml; 400 mg/ml; 500 mg/2,5 ml; 150 mg/ml; 50 mg/ml.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Medroxyprogesteron acetat (17 alpha - acetoxyprogesteron)
là progestogen tổng hợp có cấu trúc giống progesteron,
tác dụng và sử dụng giống như các progestogen nói
chung. So với progesteron tự nhiên, medroxyprogesteron acetat có
tác dụng như progesteron nhưng mạnh hơn và hiệu
quả theo đường uống cũng mạnh hơn.
Thuốc dùng theo đường uống và tác dụng kéo
dài nếu tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch
trong nước. Tác dụng tránh thai của medroxyprogesteron
chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín
và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc
ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung
và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết
ở cổ tử cung, làm cản trở đến sự
xâm nhập của tinh trùng. Khi nồng độ medroxyprogesteron
trong máu giảm xuống dưới mức có tác dụng
điều trị thì tác dụng ức chế phóng noãn sẽ
hết. Ðiều này có thể xảy ra chậm sau khi sử
dụng chế phẩm giải phóng chậm tiêm bắp.
Dùng liên tục progestogen với liều thấp kết hợp
với estrogen để điều trị hội chứng
sau mãn kinh có thể loại phần lớn hiện tượng
chảy máu âm đạo và các tác dụng xấu của
progestogen lên lipid huyết (tăng LDL, hạ HDL). Tiêm bắp
medroxyprogesteron để tránh thai là một phương pháp
tốt trong trường hợp không dùng được các
phương pháp khác.
Tác dụng
của thuốc lên tế bào ung thư phụ thuộc
estrogen, liên quan tới tác dụng ức chế tổng hợp
các thụ thể estrogen, làm cho các tế bào này không cảm
thụ với estrogen và do đó sẽ ngừng phát triển.
Ðáp ứng lâm sàng phụ thuộc vào sự có mặt của
các thụ thể estrogen trong tế bào ung thư. Với liều
cao, medroxyprogesteron còn có tác dụng trực tiếp lên tế
bào ung thư. Medroxyprogesteron được dùng để
điều trị carcinoma vú, buồng trứng và tử
cung.
Dược
động học
Medroxyprogesteron
hấp thu nhanh sau khi được uống. Khả dụng
sinh học khi uống là 5,7 ± 3,8%. Nếu tiêm bắp,
medroxyprogesteron giải phóng chậm từ chỗ tiêm và khả
dụng sinh học là 2,5 ± 1,7%. Nồng độ đỉnh
trong huyết tương xuất hiện sau khi uống hoặc
tiêm thuốc từ 2 đến 7 giờ. Nồng độ
đỉnh sau khi uống cao hơn sau khi tiêm từ 2 đến
10 lần do thuốc bị giữ lại ở chỗ
tiêm. Có sự khác biệt lớn về nồng độ
thuốc trong huyết tương sau khi uống hoặc
tiêm tùy theo cá thể. Nồng độ thuốc trong huyết
tương sẽ tăng theo từng nấc nếu dùng thuốc
nhiều lần với liều cao và khi có nhiều thuốc
ứ đọng ở bắp thịt. Do đó, nên khởi
đầu (liều nạp) bằng nhiều mũi tiêm bắp
rồi sau đó cứ mỗi tuần lại tiêm bắp 1
- 2 liều mới. Thể tích phân bố là 20 ± 7,9 lít. Ðộ
thanh thải là 0,875 ± 0,22 lít/giờ/kg. Sau khi uống, thuốc
đi qua gan và bị chuyển hóa mạnh do bị hydroxyl
hóa. 1 giờ sau khi uống liều một lần, có 53% và
sau 24 giờ có 92,2% liều medroxyprogesteron ở dưới
dạng chất chuyển hóa; 20 - 42 % liều thải qua
nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic
và sulfuric (medroxyprogesteron không bị chuyển hóa thành
pregnandiol); 5 - 13% đào thải theo phân. Nửa đời của
thuốc khi uống là 52 phút (t1/2a); 12,3 ± 3,1 giờ (t1/2b); còn khi tiêm là 62,4 ± 4,6 giờ; điều
này cho thấy thuốc hấp thu chậm khi tiêm vào bắp.
Chỉ
định
Tránh
thai, cần thông báo cho người muốn có con biết là
khả năng có thai trở lại trong vòng từ 4 - 24
tháng sau khi tiêm mũi cuối cùng; thời gian này không phụ
thuộc vào thời gian dùng thuốc.
Ðiều
trị hỗ trợ hoặc điều trị giai đoạn
cuối một số u ác tính phụ thuộc hormon (carcinoma
nội mạc tử cung, ung thư vú không thể mổ
được, ung thư thân tử cung di căn khi phẫu
thuật và xạ trị đơn thuần hoặc kết
hợp với phẫu thuật đã thất bại).
Ðiều
trị triệu chứng bệnh lạc nội mạc tử
cung.
Các
trường hợp khác cần có tác dụng lâu dài của
progestogen như vô kinh thứ phát (còn estrogen nội sinh và chỉ
nên dùng thuốc dạng để uống, không dùng thuốc
tiêm).
Chống
chỉ định
Mang
thai.
Ðang có
hoặc có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối,
huyết khối tắc mạch hoặc đột quỵ,
suy tim.
Suy gan
hoặc bệnh gan tiến triển.
Có hoặc
nghi có u ác tính ở vú hoặc ở cơ quan sinh dục, trừ
khi dùng để điều trị đỡ tạm thời
ở một số người bệnh chọn lọc.
Chảy
máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân. Không dùng medroxyprogesteron
để điều trị chảy máu tử cung - âm
đạo khi chưa xác định rõ nguyên nhân.
Sảy
thai không hoàn toàn.
Dùng làm
test chẩn đoán thai.
Rối
loạn chuyển hóa porphyrin.
Thận
trọng
Trước
khi điều trị phải thăm khám thực thể kỹ
lưỡng, đặc biệt vú, các cơ quan sinh dục
và làm phiến đồ Papanicolaou cổ tử cung.
Thận
trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền
sử trầm cảm, đái tháo đường hoặc
các bệnh nặng lên do giữ nước (ví dụ động
kinh, migren, hen, rối loạn chức năng tim hoặc thận):
Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh và phải
ngừng thuốc nếu tình trạng bệnh xấu
đi.
Thời
kỳ mang thai
Chưa
có bằng chứng cho thấy các progestogen có tác dụng
đề phòng sẩy thai liên tiếp hoặc dọa sẩy
thai. Không được dùng medroxyprogesteron để phòng sảy
thai hay để điều trị dọa sẩy thai.
Không
nên dùng medroxyprogesteron cho người mang thai. Các progestogen có
thể ảnh hưởng xấu lên thai trong 4 tháng đầu.
Dùng progestogen liều cao trong thời gian mang thai có thể
gây nam hóa cơ quan sinh dục ngoài ở thai nhi nữ (phì
đại âm vật hoặc gây khít các môi tạo thành bìu).
Ðiều này chủ yếu xảy ra trong thời kỳ phát
triển cơ quan sinh dục ngoài (8 - 12 tuần sau khi thụ
thai). Dùng progestogen trong thời kỳ mang thai còn có thể
gây dị dạng bẩm sinh và nhẹ cân ở trẻ
sơ sinh.
Thời
kỳ cho con bú
Người
mẹ dùng medroxyprogesteron không có ảnh hưởng nào
đáng kể lên trẻ bú mẹ.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường
gặp, ADR > 1/100
Toàn
thân: Tăng cân.
Máu: Giảm
HDL - cholesterol và tăng LDL.
Thần
kinh: Trầm cảm, giảm tình dục.
Nội
tiết: Chứng to vú đàn ông.
Tiêu
hóa: Buồn nôn.
Niệu
- dục: Vô kinh, vô sinh (kéo dài tới 18 tháng sau ngừng thuốc),
kinh nguyệt không đều và chảy máu giữa vòng kinh
(rất hay gặp trong 3 tháng đầu dùng thuốc theo
đường tiêm).
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Toàn
thân: Sốt, nhức đầu.
Khi dùng
liều cao để điều trị ung thư phụ
thuộc hormon:
Thường
gặp, ADR >1/100
Toàn
thân: Tăng cân, phù, mặt trăng rằm.
Thần
kinh: Ðổ mồ hôi, run.
Khác:
Ðau tại chỗ tiêm.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Niệu
- dục: Chảy máu âm đạo.
Khác:
Viêm tĩnh mạch huyết khối.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Ngừng
thuốc khi thấy có những biểu hiện của các bệnh
huyết khối (viêm tĩnh mạch huyết khối, bệnh
mạch não, phù phổi, mạch huyết khối võng mạc,
phù gai thị).
Liều
lượng và cách dùng
Cách
dùng: Medroxyprogesteron acetat uống hoặc tiêm bắp. Thuốc
tiêm bắp dùng để điều trị ung thư, thuốc
tránh thai ở nữ và không nên dùng để điều trị
vô kinh thứ phát (vì tác dụng kéo dài). Trước khi dùng,
phải lắc mạnh hỗn dịch vô khuẩn
medroxyprogesteron acetat, và phải tiêm bắp sâu, vào cơ mông
hoặc cơ delta.
Liều
lượng:
Vô kinh
thứ phát: Liều uống thông thường: 5 - 10 mg/ngày,
trong 5 - 10 ngày. Tuy điều trị có thể bắt đầu
bất cứ thời điểm nào, thuốc thường
được bắt đầu trong nửa sau (nghĩa
là ngày thứ 16 đến 21) chu kỳ kinh.
Chảy
máu tử cung cơ năng: Uống 5 - 10 mg/ngày, trong 5 - 10
ngày, bắt đầu vào ngày 16 hoặc ngày 21 chu kỳ kinh
đã được tính toán.
Bệnh
lạc màng trong tử cung, nhẹ tới vừa: Uống
10 mg, ngày 3 lần, hoặc tiêm bắp 50 mg/tuần hoặc
100 mg cách 2 tuần 1 lần. Ðiều trị nên tiếp tục
trong 90 ngày liên tiếp hoặc ít nhất trong 6 tháng.
Medroxyprogesteron
acetat cũng được tiêm bắp như 1 progestogen duy
nhất để tránh thai với liều 150 mg cách 12 tuần/1
lần, hoặc như 1 thành phần progestogen trong liệu
pháp thay thế hormon trong thời kỳ mãn kinh trong nhiều
phác đồ gồm có 2,5 hoặc 5 mg/ngày liên tục, hoặc
5 - 10 mg/ngày trong 12 đến 14 ngày chu kỳ 28 ngày, hoặc
20 mg/ngày trong 14 ngày trong chu kỳ 91 ngày.
Trong
điều trị đỡ tạm carcinom vú: 0,4 - 1,5 g/ngày
uống hoặc tiêm bắp từ 0,5g/lần, mỗi tuần
2 lần cho đến 1 g/ngày.
Trong
điều trị đỡ tạm carcinom màng trong tử
cung và thận: Uống 100 - 500 mg/ngày hoặc tiêm bắp từ
0,4 - 1 g/tuần. Khi đã có cải thiện và bệnh ổn
định, có thể duy trì bằng liều thấp tới
400 mg mỗi tháng.
Trong
carcinom tuyến tiền liệt: Uống 100 - 500 mg/ngày hoặc
tiêm bắp 0,5 g mỗi tuần 1 lần hoặc mỗi tuần
2 lần.
Tương
tác thuốc
Các thuốc
ức chế enzym chuyển hóa thuốc ở gan làm giảm
tác dụng tránh thai của các progestogen theo đường
tiêm; do đó khoảng cách giữa các lần tiêm
medroxyprogesteron acetat phải rút ngắn từ 12 tuần xuống
còn 10 tuần.
Aminoglutethimid
làm giảm đáng kể nồng độ medroxyprogesteron
trong huyết thanh; do đó phải tăng liều lên gấp
đôi để điều chỉnh cho phù hợp với
tương tác này.
Medroxyprogesteron
acetat ảnh hưởng đến chuyển hóa của
tamoxifen.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản thuốc trong lọ kín và tránh ánh sáng.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng B.