MEBENDAZOL
Tên chung quốc tế: Mebendazole.
Mã ATC: P02C A01.
Loại thuốc: Chống
giun sán có phổ rộng.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Viên nén 100 mg, 500 mg; dung dịch uống 20 mg/ml; hỗn
dịch uống 20 mg/ml.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có phổ chống
giun sán rộng. Thuốc có hiệu quả cao trên các giai
đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa
(Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun
tóc (Trichuris trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun
mỏ (Necator americanus) và Capillaria philippinensis. Thuốc
cũng diệt được trứng của giun đũa
và giun tóc. Với liều cao, thuốc có tác dụng nhất
định trên nang sán. Mới đây, trong những nghiên cứu
in vitro, mebendazol có hiệu quả diệt trùng roi (Giardia
lamblia) hơn metronidazol; tuy nhiên trên lâm sàng chưa có kết
luận chính xác.
Cơ chế tác dụng của các benzimidazol đều
giống nhau. Những thuốc này liên kết với các tiểu
quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự
trùng hợp tiểu quản thành các vi quản, cần thiết
cho sự hoạt động bình thường của tế
bào ký sinh trùng.
Mebendazol dùng đường uống. Khả dụng
sinh học của thuốc khi uống là dưới 20%. Tuy
nhiên, sự hấp thu có thể tăng lên nhiều lần,
nếu uống thuốc cùng với thức ăn có chất
béo. Nồng độ đỉnh trong huyết tương
đạt được trong vòng 4 giờ, nhưng có sự
khác nhau lớn giữa các cá thể và trong cùng một cá thể.
Thể tích phân bố khoảng 1,2 lít/kg. Khoảng 95% thuốc
liên kết với protein huyết tương.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở
gan tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và amino hóa mất
hoạt tính và có tốc độ thanh thải thấp
hơn thuốc mẹ.
Nửa đời thải trừ trong huyết
tương của mebendazol khoảng 1 giờ. Thuốc và
các chất chuyển hóa sẽ thải qua mật vào phân. Chỉ
một lượng nhỏ thải qua nước tiểu.
Chỉ định
Mebendazol được lựa chọn để
điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại
giun, như giun tóc, giun đũa, giun kim, giun Capillaria
philippinensis hoặc giun móc.
Chống chỉ định
Mebendazol không nên dùng cho người mang thai 3 tháng
đầu, người bị bệnh gan và những
người quá mẫn với mebendazol.
Thận trọng
Người bệnh cần được thông báo về
nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi như ở người
mang thai dùng mebendazol (xin đọc phần Thời kỳ
mang thai).
Ðã có một số ít thông báo về giảm bạch cầu
trung tính và rối loạn chức năng gan, kể cả
viêm gan khi dùng kéo dài mebendazol và dùng liều cao hơn liều
khuyến cáo.
Cần thông báo cho người bệnh giữ vệ
sinh để phòng ngừa tái nhiễm và lây lan bệnh.
Thời kỳ mang thai
Do chưa xác định được tính an toàn khi
dùng mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc
không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong ba tháng
đầu thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ
không, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng
mebendazol trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt.
Tiêu hóa: Ðau bụng, ỉa chảy.
Có trường hợp giun đũa bò ra mồm và mũi.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Ngoại ban, mày đay và phù mạch.
Co giật.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Phải giảm liều ở người có tổn
thương gan.
Khi dùng mebendazol liều cao, phải tiến hành theo
dõi đều đặn nồng độ transaminase trong
huyết thanh, số lượng bạch cầu và tiểu
cầu.
Liều lượng và
cách dùng
Với trẻ em:
Thuốc chưa được nghiên cứu nhiều
ở trẻ em dưới 2 tuổi, do đó trong điều
trị cho trẻ dưới 2 tuổi, cần cân nhắc
giữa lợi ích và nguy cơ do thuốc gây ra.
Liều dùng như nhau cho trẻ em trên 2 tuổi và
người lớn. Có thể nhai và nuốt viên thuốc hoặc
nghiền và trộn với thức ăn.
Giun kim: Liều duy nhất 100 mg. Lặp lại sau 2
tuần, vì giun kim rất dễ bị tái nhiễm.
Giun móc, giun đũa, giun tóc và nhiễm nhiều
giun: 100 mg buổi sáng, 100 mg buổi tối, uống liền
3 ngày, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg. Nên dùng
lặp lại sau thời gian nhất định.
Giun lươn: 200 mg, ngày 2 lần, trong 3 ngày.
Nhiễm Capillaria philippinensis: 200 mg/kg, ngày 2 lần,
trong 21 ngày.
Nang sán: 40 mg/kg/ngày, trong 1 - 6 tháng. Albendazol thường
được dung nạp tốt hơn.
Chỉ dùng mebendazol nếu không có albendazol.
Tương tác thuốc
Cimetidin ức chế chuyển hóa mebendazol và có thể
làm tăng nồng độ mebendazol trong huyết
tương.
Dùng đồng thời với phenytoin hoặc
carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ của
mebendazol trong huyết tương.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Thuốc viên nén: Bảo quản ở nhiệt độ
thường, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Dung dịch hoặc hỗn dịch: Bảo quản ở
nhiệt độ thường, nắp đậy kín,
tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Khi bị quá liều, có thể xảy ra rối loạn
đường tiêu hóa kéo dài vài giờ. Nên gây nôn và tẩy,
có thể dùng than hoạt.
Thông tin qui chế
Mebendazol có trong danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.