MANITOL
Tên
chung quốc tế: Mannitol.
Mã ATC: A06A
D16, B05B C01, B05C X04.
Loại
thuốc: Lợi niệu thẩm thấu.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Dung dịch
5% (có độ thẩm thấu 275 mOsm/lít); 10% (có độ
thẩm thấu 550 mOsm/lít); 20% (có độ thẩm thấu
1100 mOsm/lít) 25% (có độ thẩm thấu 1375 mOsm/lít);
đựng trong chai 100 ml; 250 ml hoặc 500 ml dùng để
truyền tĩnh mạch.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Manitol
là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch,
manitol phân bố vào khoang gian bào. Do đó, manitol có tác dụng
làm tăng độ thẩm thấu của huyết
tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu
thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận.
Tác dụng của manitol mạnh hơn dextrose (vì ít bị
chuyển hóa trong cơ thể và ít bị ống thận
tái hấp thu). Tuy phải dùng với thể tích lớn,
manitol ít gây tác dụng phụ hơn urê, nhưng lại có
hiệu quả ngang nhau. Manitol chủ yếu được
dùng theo đường truyền tĩnh mạch để
gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức
năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm
áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu.
Manitol được dùng để gây lợi niệu ép buộc
trong xử trí quá liều thuốc. Không được dùng
manitol trong suy tim vì làm tăng thể tích máu một cách đột
ngột. Dùng liều cao manitol để điều trị
phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm
thấu và thành phần dịch ngoại bào tới mức
trong một số trường hợp có thể dẫn tới
suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biến chứng
khác. Manitol truyền tĩnh mạch cũng được
dùng trong phẫu thuật tim mạch, trong nhiều loại
phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.
Manitol
là thuốc có tác dụng giảm áp lực nhãn cầu, áp lực
nội sọ ngắn hạn. Tác dụng làm giảm áp lực
nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong
vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ
3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi
niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến
3 giờ.
Manitol
là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng theo đường
uống và gây ỉa chảy.
Manitol
cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu,
làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm
tăng huyết áp động mạch.
Dược
động học
Manitol
ít có giá trị về mặt năng lượng vì bị
đào thải nhiều ra khỏi cơ thể trước
khi bị chuyển hóa. Manitol ít bị chuyển hóa trong
cơ thể (chỉ 7 - 10%); phần lớn đào thải
qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng
với một lượng nuớc tương ứng. Nếu
uống thì có khoảng 17% được hấp thu. Tiêm tĩnh
mạch liều 1g/kg và 2 g/kg làm độ thẩm thấu của
huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mOsm/kg,
làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi
tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm hemoglobin giảm
tương ứng là 2,2 và 2,5 g/decilít. Thể tích phân bố
Vdb là 0,2333
lít/kg; độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg. Nửa
đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức
năng thận bình thường). Khi thận bị suy,
manitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển vào lòng
mạch, dẫn đến mất nước trong tế
bào và hạ natri huyết.
Chỉ
định
Phòng hoại
tử thận cấp do hạ huyết áp.
Thiểu
niệu sau mổ.
Gây lợi
niệu ép buộc để tăng đào thải các chất
độc qua đường thận.
Làm giảm
áp lực nội sọ trong phù não.
Làm giảm
nhãn áp.
Dùng
trước và trong các phẫu thuật mắt.
Dùng làm
test thăm dò chức năng thận.
Dùng làm
dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.
Chống
chỉ định
Mất
nước.
Suy tim
sung huyết, các bệnh tim nặng.
Phù phổi,
sung huyết phổi.
Chảy
máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ
trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).
Phù do rối
loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
Suy thận
nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với
test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc
đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng
có thể dẫn đến ngộ độc nước
cấp).
Thiểu
niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với manitol.
Thận
trọng
Trước khi dùng phải chắc
chắn là người bệnh không bị mất nước.
Trong
lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch
và điện giải, độ thẩm thấu của
huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu
sinh tồn.
Nếu lưu lượng dịch
truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước
tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng
lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp
các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc
giảm thể tích tuần hoàn.
Bộ
dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với
bộ phận lọc gắn liền.
Không
được truyền manitol cùng với máu toàn phần.
Trước
khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của
các chất thêm vào dung dịch manitol.
Do dịch
ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch manitol vào tĩnh
mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô.
Manitol
(nhất là dùng theo đường uống) có thể làm
tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già tới
mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thấu
nhiệt (diathermy).
Thời
kỳ mang thai
Manitol
an toàn cho người mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Không có
dữ liệu.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường
gặp, ADR >1/100
Tuần
hoàn: Tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần
hoàn (khi dùng liều cao). Viêm tắc tĩnh mạch.
Toàn
thân: Rét run, sốt, nhức đầu.
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo đường
uống, manitol có tác dụng như thuốc tẩy).
Chuyển
hóa: Mất cân bằng nước và điện giải, mất
cân bằng kiềm - toan.
Cơ
xương: Ðau ngực.
Mắt:
Mờ mắt.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Tại
chỗ: Thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử
da.
Tuần
hoàn: Nhịp tim nhanh.
Thận:
Thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận
cấp (khi dùng liều cao).
Khác: Phản
ứng dị ứng: Mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Cần
theo dõi người bệnh chặt chẽ trong khi truyền
dịch manitol và phải truyền chậm.
Phải
giảm tốc độ truyền nếu người bệnh
kêu nhức đầu, buồn nôn...
Ðề
phòng vỡ ruột trong lúc soi đại tràng, bằng cách
bơm và hút hơi đại tràng trong lúc soi.
Liều
lượng và cách dùng
Làm
test: Truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thể trọng
hoặc 12,5 g dung dịch manitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến
5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là
30 đến 50 ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến
3 giờ sau đó. Nếu đáp ứng với lần thứ
nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ
hai. Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ
sau khi làm test dưới 30 - 50 ml/giờ thì thận đã bị
tổn thương thực thể (không được
dùng manitol trong trường hợp này).
Phòng ngừa
suy thận cấp: Làm test như trên liều thông
thường người lớn cho từ 50 đến 100
g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5
đến 25%. Tốc độ truyền thường
điều chỉnh để có 1 lưu lượng
nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ.
Ðể
tăng đào thải các độc tố: Làm
test như trên thông thường duy trì lưu lượng
nước tiểu ít nhất 100 ml/giờ, thường
duy trì 500 ml/giờ và cần bằng dương tính về
dịch tới 1 - 2 lít.
Ðể
giảm độc tính của cisplatin lên thận: Truyền
nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng cisplatin, sau đó truyền
10 g/giờ, trong 6 giờ dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng
dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc
độ 250 ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng
nước tiểu trên 100 ml/giờ bằng cách truyền tĩnh
mạch manitol.
Làm giảm
áp lực nội sọ: Truyền tĩnh mạch nhanh
dung dịch manitol 15% đến 25%, theo liều 1 đến
2 g/kg, trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu - não
không nguyên vẹn thì truyền manitol có thể dẫn đến
tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên
dùng furosemid).
Làm giảm
áp lực nhãn cầu: Liều 1,5 đến 2 g/kg,
truyền trong 30 - 60 phút với dung dịch 15 - 20%. Tác dụng
xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu
truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi
ngừng truyền. Có thể đánh giá tác dụng của
manitol lên áp lực nội sọ và nhãn áp bằng cách khám
đáy mắt người bệnh (tình trạng phù gai thị,
ứ trệ), theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Ðiều
chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ
truyền theo mức độ đáp ứng của người
bệnh.
Dùng
trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt
qua niệu đạo: Dung dịch manitol từ 2,5%
đến 5% được dùng để tưới, rửa
bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt
qua đường niệu đạo.
Liều
dùng trong nhi khoa:
Ðiều
trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với
liều 200 mg/kg như trên; liều điều trị là
2g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ.
Ðể
giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu:
Liều 2g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 -
25%.
Ðiều
trị ngộ độc: 2 g/kg, truyền dung dịch 5 -
10% sao cho duy trì được một lưu lượng
nước tiểu lớn.
Người
cao tuổi: Bắt đầu bằng liều ban đầu
thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng.
Tương
tác: Người bệnh đang điều trị bằng
lithi cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc
khi dùng manitol.
Tương
kỵ
Không
được truyền manitol cùng với máu toàn phần.
Quá
liều và xử trí
Ngừng
ngay việc truyền manitol. Ðiều trị triệu chứng.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản ở nhiệt độ phòng từ 15 - 300C.
Tránh để đông băng.
Có thể
hình thành các tinh thể trong các dung dịch chứa trên 15%
manitol, nhất là khi bảo quản ở nhiệt độ
thấp. Ngâm chai vào nước ấm làm cho các tinh thể
tan trở lại.
Thông
tin qui chế
Manitol
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc
dạng dịch truyền phải được kê
đơn và bán theo đơn.