LAMIVUDIN
Tên
chung quốc tế: Lamivudine.
Mã ATC: J05A
F05.
Loại
thuốc: Thuốc kháng retrovirus.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Lamivudin,
uống: Dung dịch 10 mg/ml. Viên bao phim 150 mg.
Lamivudin
kết hợp, uống: Viên bao phim chứa 150 mg
lamivudin và 300 mg zidovudin.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Lamivudin
là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm
dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của
virus. Ðể có tác dụng lamivudin phải được
enzym tế bào phosphoryl hóa và biến đổi thành một
chất chuyển hóa có hoạt tính, chất chuyển hóa 5 -
triphosphat. Chất chuyển hóa này có cấu trúc tương
tự deoxycytidin triphosphat là cơ chất tự nhiên cho
enzym phiên mã ngược. Thuốc có hoạt tính cạnh
tranh với deoxycytidin triphosphat tự nhiên để hợp
nhất vào DNA của virus bởi enzym phiên mã ngược,
gây kết thúc sớm tổng hợp DNA của virus.
Lamivudin có độc tính rất thấp đối với
tế bào.
Lamivudin
có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2 (HIV - 1, HIV - 2), và cũng có
tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh
mạn tính. Tuy được dung nạp tốt, nhưng
không được dùng lamivudin đơn độc, vì dễ
sinh kháng thuốc. Sự kháng này do đột biến về
enzym phiên mã ngược, làm giảm tính nhạy cảm
hơn 100 lần và làm mất tác dụng kháng virus trên
người bệnh. Liệu pháp phối hợp lamivudin và
zidovudin ở người bệnh chưa được
điều trị trước đây, làm giảm khoảng
10 lần mật độ virus trong huyết tương,
tác dụng kéo dài hơn 1 năm, mặc dù có sự đột
biến của enzym phiên mã ngược.
Cách
dùng thuốc kháng retrovirus: Trong liệu pháp kháng
retrovirus, thuốc chọn lọc là những thuốc
tương tự nucleosid. Hiện nay chưa biết rõ lúc
nào là thời điểm tốt nhất để bắt
đầu điều trị với thuốc kháng
retrovirus. Liệu pháp kháng retrovirus cũng làm tăng thời
gian sống sót ở người bệnh có số lượng
tế bào CD4 dưới 500 trong 1 mm3. Liệu pháp
này cũng có thể dùng cho những người bệnh có
mật độ HIV trên 30.000/ml huyết tương, không
phụ thuộc vào số lượng tế bào CD4, vì mật
độ HIV là một yếu tố tiên lượng sự
tiến triển của bệnh. Mật độ virus cao
hơn dẫn đến giảm tế bào CD4 nhanh hơn. Mục
tiêu điều trị là đạt mật độ HIV ở
mức không thể phát hiện được. Liệu pháp
chuẩn hiện nay gồm 2 thuốc tương tự
nucleosid kháng retrovirus, cùng với một thuốc ức chế
protease. Sự tuân thủ điều trị có tính quyết
định cho hiệu lực duy trì của thuốc.
Người
bệnh điều trị không có kết quả (tăng gấp
3 lần mật độ virus, hoặc giảm số
lượng tế bào CD4, hoặc tiến triển thành bệnh
AIDS) phải chuyển sang dùng một kết hợp thuốc
kháng retrovirus khác. Phải lựa chọn kết hợp thuốc
mới sao cho nguy cơ kháng chéo với những thuốc
đã dùng là tối thiểu. Khi liệu pháp cũ không có tác
dụng cần cho thêm thuốc mới, nguyên tắc là cho
thêm không chỉ một thuốc, mà kết hợp 2 thuốc
mới.
Xem xét
nguy cơ của tương tác thuốc khi điều trị
với các thuốc kháng retrovirus.
Dược
động học
Sau khi
uống, lamivudin hấp thu nhanh với sinh khả dụng
khoảng 80%. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố
là 1,3 ± 0,4 lít/kg. Tỷ lệ gắn với protein huyết
tương thấp (< 36%). 5 - 6% thuốc được
chuyển hóa thành chất trans - sulfoxyd. Nửa đời thải
trừ trong huyết tương trung bình là 2,5 giờ và khoảng
70% của liều được thải trừ không thay
đổi trong nước tiểu. Nửa đời của
lamivudin triphosphat trong tế bào kéo dài, trung bình trên 10 giờ
trong tế bào lympho ở máu ngoại biên. Ðộ thanh thải
toàn bộ là 0,37 ± 0,05 lít/giờ/kg.
Chỉ
định
Nhiễm
virus HIV phải dùng kết hợp với ít nhất một
thuốc dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược
khác, thường kết hợp với zidovudin hoặc
stavudin.
Chống
chỉ định
Quá mẫn
với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh
thận nặng.
Thận
trọng
ở
trẻ em có tiền sử viêm tụy hoặc có yếu tố
nguy cơ phát triển viêm tụy, khi dùng kết hợp
lamivudin và zidovudin phải theo dõi chặt chẽ. Khi có những
dấu hiệu lâm sàng, hoặc kết quả xét nghiệm
khác thường nghi là viêm tụy, cần phải ngừng
thuốc ngay. Chỉ dẫn cho người thân hoặc
người trông nom trẻ em nhiễm HIV về những dấu
hiệu và triệu chứng của viêm tụy. ở
người bị suy chức năng thận, trẻ
dưới 12 tuổi và thiếu niên cân nặng dưới
50 kg, không dùng chế phẩm kết hợp cố định
chứa lamivudin và zidovudin, vì không thể hiệu chỉnh
riêng từng thuốc.
Báo cho
người bệnh biết là lamivudin không chữa khỏi
nhiễm HIV, họ vẫn tiếp tục mang bệnh do nhiễm
HIV, kể cả nhiễm khuẩn cơ hội. Người
bệnh vẫn phải được theo dõi và chăm sóc
liên tục. Chỉ dẫn cho người bệnh biết
là lamivudin không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV, và họ
phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
Thời
kỳ mang thai
Có thể
dùng lamivudin cho người mang thai, đặc biệt khi có
cơ may bảo vệ khỏi lây nhiễm sang thai nhi.
Trường hợp dùng lamivudin kết hợp uống (viên
lamivudin và zidovudin), tránh dùng cho người mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Mặc
dù không biết lamivudin có bài tiết trong sữa người
hay không, có khả năng xảy ra những tác dụng không
mong muốn do lamivudin ở trẻ nhỏ bú sữa. Cũng
có nguy cơ cao lây nhiễm HIV do bú sữa. Chỉ dẫn
cho người mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường
gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Nhức
đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi,
đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, chán ăn, đau bụng,
khó tiêu, tăng amylase.
Thần
kinh - cơ và xương: Bệnh dây thần kinh ngoại
biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.
Hô hấp:
Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.
Da: Ban.
Huyết
học: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
Gan:
Tăng AST, ALT.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu
hóa: Viêm tụy.
Huyết
học: Giảm tiểu cầu.
Gan:
Tăng bilirubin huyết.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Phải
ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm
sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm
cho thấy có thể xảy ra viêm tụy.
Liều
lượng và cách dùng
Bao giờ
cũng phải dùng lamivudin kết hợp với ít nhất
một thuốc kháng retrovirus, thường kết hợp với
zidovudin hoặc stavudin.
Cách
dùng: Lamivudin và chế phẩm kết hợp cố
định chứa lamivudin và zidovudin được dùng uống,
không cần lưu ý đến các bữa ăn, Với
người bệnh điều trị bằng thuốc
kháng retrovirus, phải đánh giá liên tục độc tính
và tiến triển của bệnh, và thực hiện những
thay đổi trong cách dùng thuốc khi có chỉ định.Thời
gian có hiệu quả của một kết hợp thuốc
kháng retrovirus có thể bị hạn chế, và cần phải
xác định, định kỳ đều đặn, mức
RNA của HIV - 1 và số lượng tế bào TCD4+,
để xác định nguy cơ tiến triển của
bệnh và để quyết định thay đổi chế
độ dùng thuốc kháng retrovirus nếu cần. Duy trì liều
lượng tối ưu có tính quyết định để
tránh hoạt tính kháng retrovirus dưới mức tối
ưu.
Liều
lượng: Liều lượng thuốc kháng
retrovirus dựa trên thể trọng và tuổi của
người bệnh.
Người
lớn và thiếu niên 16 tuổi trở lên: 150 mg
lamivudin và 300 mg zidovudin cách 12 giờ một lần cho
người cân nặng 50 kg trở lên, 2 mg lamivudin/kg thể
trọng và 4 mg zidovudin/kg thể trọng, cách 12 giờ một
lần cho người cân nặng dưới 50 kg.
Thiếu
niên 12 đến 16 tuổi: 150 mg lamivudin và 300 mg
zidovudin cách 12 giờ một lần cho người cân nặng
50 kg trở lên; không có tư liệu đầy đủ
để chỉ dẫn liều dùng cho thiếu niên dưới
50 kg thể trọng.
Trẻ
em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 4 mg
lamivudin/kg, cách 12 giờ một lần, tối đa tới
liều 300 mg lamivudin mỗi ngày.
Liều
lượng cho người suy giảm chức năng thận: Phải
giảm liều ở người bệnh 16 tuổi trở
lên có độ thanh thải creatinin giảm. Ảnh hưởng
của suy thận trên thải trừ lamivudin ở trẻ
em và thiếu niên dưới 16 tuổi chưa được
biết rõ, nên hiện nay không có chỉ dẫn về liều
cho người bệnh ở nhóm tuổi này có độ
thanh thải creatinin giảm.
Bảng
điều chỉnh liều dùng theo độ thanh thải
creatinin
Tương tác thuốc
Nồng
độ zidovudin trong huyết tương tăng lên
đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với
lamivudin.
Trimethoprim/sulfamethoxazol
làm tăng sinh khả dụng của lamivudin (44%) thể hiện
qua trị số đo diện tích dưới đường
cong nồng độ - thời gian (AUC), và làm giảm độ
thanh thải qua thận (30%).
Mặc
dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp
thu lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh
huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh
uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc
đói.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản viên nén lamivudin ở 2 - 30oC trong lọ đậy
kín, và dung dịch lamivudin uống ở 2 - 25oC trong
lọ đậy kín. Viên lamivudin kết hợp uống
(lamivudin, zidovudin), tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Quá
liều và xử trí
Có rất
ít thông tin về quá liều, mặc dù khi quá liều, không thấy
có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng, mặt
khác xét nghiệm máu vẫn bình thường. Không có thuốc
giải độc. Không biết rõ lamivudin có bị loại
trừ bằng thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách
máu hay không.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng A.
Thành phẩm
giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối
đa là 100 mg, dung dịch uống có nồng độ tối
đa là 0,1%.