LACTULOSE
Tên chung quốc tế: Lactulose.
Loại thuốc: Thuốc khử
độc amoniac, thuốc nhuận tràng.
Mã ATC: A06A D11.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Dung dịch uống, siro 10 g/15 ml (15 ml, 200 ml); túi
đựng bột kết tinh khoảng 30 liều; chế
phẩm có phối hợp với một số đường
khác, như lactose, galactose, tagatose và các đường ceton
khác (20 - 40%).
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa
galactose và fructose, được chuyển hóa bởi các vi
khuẩn đường ruột thành acid lactic và một
lượng nhỏ acid acetic và acid formic. Những acid này làm
giảm pH của phân và chuyển amoniac (NH3) là dạng
khuếch tán sang dạng ion amoni (NH4+) không
khuếch tán được từ ruột vào máu. Hơn nữa,
do môi trường ở ruột có tính acid hơn ở máu,
nên amoniac có thể khuếch tán từ máu vào ruột, rồi
lại chuyển thành ion amoni không hấp thu được.
Kết quả là hàm lượng amoniac trong máu giảm.
Tương tự, sự hấp thu các amin (cũng tham gia
gây bệnh não do gan) có thể cũng giảm.
Nguyên nhân chính gây ngộ độc thần kinh trung
ương ở người bị hôn mê do gan là tăng
amoniac trong máu. Do vậy, lactulose được dùng trong
điều trị bệnh não do gan, nhưng cần dùng liều
cao. Khoảng 75 - 85% người bệnh có đáp ứng
lâm sàng tốt với điều trị lactulose. Vì lactulose
không gây độc, nên được dùng thay thế cho các
kháng sinh như neomycin, đặc biệt khi cần điều
trị lâu hoặc có chống chỉ định với
neomycin. Lactulose không có tác dụng điều trị bệnh
não không do nitrogen như các bệnh não do thuốc hoặc rối
loạn chuyển hóa, điện giải. Lactulose không có tác
dụng trong điều trị hôn mê có liên quan đến
viêm gan nhiễm khuẩn hoặc các rối loạn cấp
khác ở gan. Khi tăng amoniac huyết do rối loạn
chuyển hóa bẩm sinh, dùng lactulose cũng không có tác dụng.
Lactulose có tác dụng thẩm thấu tại chỗ ở
đại tràng, nên làm tăng lượng nước trong
phân, làm mềm phân và kích thích nhu động ruột. Tác dụng
này có thể phải 72 giờ sau khi dùng thuốc. Tuy nhiên,
tác dụng nhuận tràng của nó không tốt hơn những
thuốc nhuận tràng rẻ tiền khác, như magnesi sulfat
hoặc sorbitol (những thuốc này ít gây nôn hơn
lactulose).
Dược động học
Lactulose hầu như không được hấp thu ở
đường tiêu hóa. Thuốc đến ruột già, chủ
yếu ở dạng chưa chuyển hóa. Thuốc
được chuyển hóa bởi các vi khuẩn, tạo
thành các acid hữu cơ, chủ yếu là acid lactic. Bài tiết
qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển
hóa khoảng 3% hoặc ít hơn. Thuốc thải trừ chủ
yếu qua phân.
Chỉ định
Phòng bệnh não do gan (tăng amoni huyết).
Táo bón mạn tính.
Chống chỉ định
Người bệnh có galactose huyết hoặc chế
độ yêu cầu hạn chế lactose.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong
chế phẩm.
Thận trọng
Với người đái tháo đường, vì một
lượng nhỏ lactose và galactose tự do có trong một
số dạng bào chế của thuốc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dấu hiệu thuốc ảnh hưởng
tới sinh sản hoặc gây hại cho bào thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Ðầy hơi, ỉa chảy (quá liều).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Ðau bụng, buồn nôn, nôn, tăng natri huyết.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Nếu bị ỉa chảy, cần giảm liều
ngay; nếu vẫn còn ỉa chảy, ngừng dùng thuốc.
Liều lượng và
cách dùng
Phòng bệnh não do gan:
Người lớn: Bắt đầu: 20 - 30 g (30 -
45 ml dung dịch lactulose), 3 lần/ngày. Sau đó, cứ 1 - 2
ngày lại điều chỉnh liều để có thể
đại tiện 2 - 3 lần trong ngày.
Trẻ em: Trẻ nhỏ: 2 - 6 g (3 - 9 ml)/ngày, chia làm
nhiều lần.
Trẻ lớn và thiếu niên: 30 - 60 g (45 - 90 ml)/ngày,
chia làm vài lần, sau đó cứ 1 - 2 ngày lại điều
chỉnh liều để có thể đại tiện 2 -
3 lần/ngày. Nếu liều bắt đầu gây ỉa chảy,
cần giảm liều ngay, nếu vẫn còn ỉa chảy,
thì ngừng dùng thuốc.
Tiền hôn mê hoặc hôn mê do gan: Dùng đường
trực tràng: 200 g (300 ml) được pha loãng với 700
ml nước hoặc natri clorid 0,9%, giữ trong 30 - 60 phút,
dùng 4 - 6 giờ một lần.
Táo bón: Khởi đầu có thể
dùng 2 lần/ngày. Trong đợt điều trị nên
điều chỉnh liều theo từng người,
nhưng nên theo hướng dẫn sau:
Người lớn: 10 g, 2 lần/ngày, tăng đến
40 g/ngày, nếu cần thiết. Liều duy trì: 7 - 10 g/ngày.
Trẻ 5 - 10 tuổi: 6 g, 2 lần/ngày; trẻ dưới
5 tuổi: 3 g, 2 lần/ngày; trẻ dưới 1 tuổi: 2
g, 2 lần/ngày.
Tương tác thuốc
Không dùng đồng thời với các thuốc nhuận
tràng khác, vì gây đại tiện nhiều, làm khó xác định
chính xác liều lactulose cho điều trị bệnh não do
gan.
Các thuốc kháng acid không hấp thu có thể ảnh
hưởng tới sự tạo acid đường ruột
của lactulose.
Một số thuốc kháng khuẩn có thể ảnh
hưởng đến hệ vi khuẩn đường
ruột giúp chuyển hóa lactulose; tuy nhiên, neomycin có thể
dùng đồng thời trong điều trị bệnh não
do gan.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Ỉa chảy, đau bụng, nhiễm
kiềm do giảm clor huyết, mất nước, hạ
huyết áp, giảm kali huyết.
Ðiều trị: Không có thuốc giải độc
đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu
chứng.