KẼM OXYD
Tên
chung quốc tế: Zinc oxide.
Mã ATC: C05A
X04.
Loại
thuốc: Thuốc bảo vệ da.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Thuốc
mỡ kẽm oxyd 46%.
Kẽm
oxyd thường được dùng phối hợp với
các hoạt chất khác trong các chế phẩm gồm nhiều
vị thuốc, dưới các dạng: kem dùng ngoài, hồ
bôi, thuốc mỡ, đạn trực tràng, bột phấn
trẻ em, băng dính...
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Kẽm
oxyd có tính chất làm săn da và sát khuẩn nhẹ và
được dùng bôi tại chỗ để bảo vệ,
làm dịu tổn thương chàm (eczema) và các chỗ trợt
da nhẹ. Kẽm oxyd thường được dùng với
hắc ín than đá hoặc ichthammol để điều
trị chàm. Kẽm oxyd phản xạ tia cực tím nên còn
được dùng trong các thuốc bôi chống nắng.
Trong phần
lớn các chế phẩm chứa kẽm oxyd còn có những
chất khác như titan oxyd, bismuth oxyd, glycerol, bôm (nhựa
thơm) Peru, ichthammol...; đặc biệt các chất mỡ
có tính chất bít kín nên có thể dễ gây bội nhiễm.
Một vài chất còn có thể gây dị ứng.
Kẽm
oxyd cũng còn là chất cơ sở để làm một số
loại xi măng nha khoa. Khi trộn với acid phosphoric, kẽm
oxyd tạo thành một vật liệu cứng mà thành phần
chủ yếu là kẽm phosphat; vật liệu này trộn
với dầu đinh hương hoặc eugenol dùng để
hàn răng tạm thời.
Chỉ
định
Dưới
những dạng thuốc mỡ và hồ bôi dược dụng,
kẽm oxyd được dùng rộng rãi trong điều
trị da khô, các bệnh da và nhiễm khuẩn da như:
Vùng da
bị kích ứng do lỗ dò tiêu hóa, hậu môn nhân tạo,
mở thông bàng quang.
Ðiều
trị hỗ trợ chàm (eczema).
Vết
bỏng nông, không rộng.
Cháy nắng,
hồng ban do bị chiếu nắng, bảo vệ da do nắng.
Trứng
cá, côn trùng châm đốt, ban do tã lót, vảy da đầu,
tăng tiết nhờn, chốc, nấm da, vẩy nến,
loét giãn tĩnh mạch, ngứa.
Chống
chỉ định
Quá mẫn
với một hoặc nhiều thành phần của chế
phẩm, đặc biệt với pyrazol.
Tổn
thương da bị nhiễm khuẩn.
Thận
trọng
Trước
khi bôi thuốc và trong quá trình điều trị phải
đảm bảo vô khuẩn vùng được bôi thuốc
vì có thể bội nhiễm ở các vùng bị thuốc che
phủ.
Một
số chế phẩm không thích hợp với các tổn
thương có tiết dịch.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Các tá
dược, bôm (nhựa thơm) Peru, lanolin có thể gây chàm
tiếp xúc.
Dị
ứng với một trong các thành phần của chế phẩm.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Ngừng
dùng chế phẩm.
Liều
lượng và cách dùng
Tổn
thương trên da: Sau khi khử khuẩn, bôi
đều một lớp thuốc mỏng lên vùng da bị
tổn thương, 1 - 2 lần một ngày. Có thể dùng một
miếng gạc vô khuẩn che lên.
Chàm, nhất
là chàm bị lichen hóa: Bôi một lớp dày chế phẩm
(hồ nước - pâte à leau) có chứa ichthammol, kẽm
oxyd, glycerol lên vùng tổn thương, 2 - 3 lần một
ngày.
Ðau ngứa
hậu môn, nhất là trong những đợt trĩ: Bôi
thuốc mỡ hoặc đặt đạn trực tràng
có kẽm oxyd, bismuth oxyd, resorcin, sulphon, caraghenat vào hậu
môn, ngày 2 - 3 lần, sau mỗi lần đi ngoài. Không nên
dùng dài ngày. Nếu sau 7 - 10 ngày dùng không thấy đỡ
thì phải thăm khám hậu môn trực tràng để tìm
nguyên nhân gây chảy máu và cuối cùng phát hiện bệnh ác
tính.
Tổn
thương do suy tĩnh mạch mạn tính, băng sau phẫu
thuật giãn tĩnh mạch: Bôi phủ vết
thương bằng chế phẩm có 20% kẽm oxyd trong
vaselin.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản trong lọ kín, tránh ẩm. Bảo quản thuốc
mỡ ở nhiệt độ < 250C.
Thông
tin qui chế
Kẽm
oxyd có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam
ban hành lần thứ 4 năm 1999.