KANAMYCIN
Tên chung quốc tế: Kanamycin.
Mã ACT: A07A A08, J01G B04, S01A A24.
Loại thuốc: Kháng sinh
nhóm aminoglycosid.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Lọ kanamycin sulfat bột kết tinh màu trắng
tương đương 500 mg hoặc 1 g kanamycin base.
Nang kanamycin sulfat tương đương 500 mg
kanamycin base.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Kanamycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid, thu được
từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus.
Về mặt dược lý học và dược động
học, kanamycin tương tự như các aminoglycosid khác.
Nói chung các aminoglycosid có phổ kháng khuẩn với vi khuẩn
hiếu khí Gram âm và một số Gram dương như Acinetobacter,
Citrobacter, Enterobacter, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus có
sinh và không sinh indol, Providencia, Pseudomonas, Salmonella,
Serratia và Shigella. Tuy nhiên phổ kháng khuẩn của
từng loại có khác nhau. Việc sử dụng
aminoglycosid tràn lan làm cho các chủng vi sinh vật nói trên kháng
kháng sinh phát triển rất nhanh. Nói chung, tình hình kháng đối
với kanamycin lớn hơn so với gentamicin hoặc
streptomycin.
Theo thông báo của ASTS năm 1997, mức độ
kháng kanamycin của Citrobacter vào khoảng 50%, Herella khoảng 60%, Proteus khoảng 55,8%, P. aeruginosa
khoảng 81,4%, Enterobacter khoảng 50%, E. coli khoảng 44,7%.
Trong số các vi khuẩn Gram
dương, aminoglycosid thường có tác dụng đối
với tụ cầu vàng và tụ cầu S. epidermitis,
nhưng theo báo cáo 1997 của ASTS khoảng 38% đã kháng thuốc.
Tuy nhiên, aminoglycosid không có tác dụng đối với
liên cầu khuẩn, và đa số chủng vi khuẩn
đường ruột Enterococcus kháng thuốc. Ðối với
các chủng Mycobacterium, kanamycin có hoạt tính in - vitro với
các chủng M. kansaii, M. marinum và M. intracellulosa.
Tuy nhiên, tác dụng lâm sàng của kanamycin với các chủng
này so với các aminoglycosid khác chưa được chứng
minh đầy đủ.
Thường có sự kháng thuốc
chéo giữa kanamycin, neomycin và paromycin, nhưng không thấy kháng chéo giữa kanamycin và streptomycin với
các chủng Mycobacterium như với các chủng vi khuẩn
khác.
Ðối với M. tuberculosis, nếu kanamycin dùng
đơn độc thì chủng này sẽ kháng rất
nhanh, do vậy không được dùng đơn trị liệu
đối với chủng này.
Dược động học
Giống như gentamicin, kanamycin hấp thụ kém qua
đường tiêu hóa, nhưng hấp thụ nhanh qua
đường tiêm bắp. Sau khi tiêm bắp 1 giờ, liều 500 mg và 1 g, nồng độ
tối đa đạt được trong huyết thanh
tương ứng 20 và 30 microgam/ml. Nửa đời của
kanamycin là 3 giờ. Kanamycin thải trừ nhanh qua lọc
cầu thận và phần lớn liều tiêm thải qua
nước tiểu trong vòng 24 giờ. Kanamycin xuất hiện
trong máu dây rốn và trong sữa.
Chỉ định
Kanamycin được dùng trong thời gian ngắn
để điều trị nhiễm khuẩn nặng do
các chủng vi khuẩn nhạy cảm
(như E. coli, Proteus, Enterobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae,
Serratia marcescens và Mima- Herella) đã kháng lại
các aminoglycosid khác ít gây độc cơ quan thính giác hơn.
Ðiều trị lậu và nhiễm khuẩn lậu mắt
ở trẻ sơ sinh.
Cũng như gentamycin, trong những trường hợp
nhiễm khuẩn nặng, khi cần thiết, kanamycin có thể
dùng với penicilin hoặc cephalosporin, nhưng tránh dùng khi có
độc tính trên tai và trên thận.
Kanamycin cũng được dùng như thuốc
hàng thứ hai trong điều trị lao, nhưng nay thường
dùng các thuốc khác an toàn hơn.
Chống chỉ định
Người bệnh có tiền sử
quá mẫn hoặc có phản ứng độc với kanamycin
hoặc các aminoglycosid khác
Thận trọng
Trong trường hợp chức năng thận suy
giảm, thận không thể thải trừ có hiệu quả
kanamycin và nồng độ kanamycin trong huyết thanh
tăng lên nhanh, cần phải giảm liều để
tránh độc. Ở người bệnh suy thận, thời
gian kanamycin lưu lại trong huyết thanh kéo dài. Khi cần
phải sử dụng kanamycin cho người bệnh vô niệu,
phải dùng thuốc cách 3 đến 4 ngày một lần và
liều cũng phải giảm còn 1/2 liều bình thường.
Tuy nhiên liệu pháp an toàn nhất là phải kiểm soát
để nồng độ thuốc trong huyết thanh
không quá 30 microgam/ml.
Phải luôn luôn thận trọng khi dùng kanamycin và chỉ
nên dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng
hoặc kháng thuốc do các loại vi khuẩn đã kháng các
kháng sinh khác nhưng còn nhạy cảm với kanamycin và nồng
độ thuốc trong máu không được quá 30
microgram/ml.
Thận trọng khi dùng kanamycin cho người bệnh
nhược cơ vì kanamycin có một ít hoạt tính giống
cura. Vì vậy, đã có một số trường hợp
ngừng thở hoặc suy hô hấp do tiêm kanamycin trong màng
bụng. Thêm vào đó, bệnh lý thần kinh về cảm
giác, vận động đã xảy ra khi dùng kanamycin tại
chỗ trong phẫu thuật cột sống. Kanamycin làm giảm nhẹ
trương lực cơ ở những người bệnh
nhược cơ, vì vậy không được tiêm vào màng
bụng trong phẫu thuật ở những người bệnh
đã dùng thuốc phong bế thần kinh cơ.
Thời kỳ mang thai
Không dùng kanamycin cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Kanamycin bài tiết vào sữa, tỷ lệ kanamycin
trong sữa và máu là 0,05 - 0,40. Sau khi tiêm bắp 1 g, nồng
độ đỉnh của kanamycin trong sữa là 18,4
mg/lít. Không thấy có ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ,
vì kanamycin hấp thụ kém qua đường uống. Tuy
nhiên có 3 vấn đề cần phải lưu ý đối
với trẻ bú mẹ: Thay đổi hệ vi sinh
đường ruột, ảnh hưởng trực tiếp
đến đứa trẻ (dị ứng hoặc quá mẫn)
và làm sai lệch kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có
sốt cần thiết phải làm xét nghiệm này.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Giống các aminoglycosid khác, phản ứng không mong muốn
quan trọng nhất của kanamycin là độc với
tai, phong bế thần kinh cơ, phản ứng quá mẫn
và nhiễm độc thận.
Thường gặp, ADR > 1/100
Phản ứng phụ thường gặp nhất
của kanamycin là độc với tai. Sau khi dùng kéo dài (1
g/ngày từ 30 - 180 ngày) tần suất của phản ứng
này khoảng trên 40%.
Phản ứng nhiễm độc thận: Phản
ứng này ít gặp khi dùng liều thấp dưới 15
mg/kg/ngày và thời gian điều trị ngắn, nhưng
nếu tổng liều 30 g hoặc hơn, thì tỉ lệ
nhiễm độc với thận có thể là 50% hoặc
hơn.
Ðộc với tai tăng lên khi kết hợp
kanamycin hoặc aminoglycosid khác với vancomycin.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Ðộc tính với tiền đình xảy ra dưới
10% trường hợp điều trị với liều
bình thường và thường hồi phục sau khi ngừng
thuốc.
Phản ứng mẫn cảm khi tiêm (ban đỏ
da, sốt do thuốc) ít hơn streptomycin. Dị ứng chéo
với các aminoglycosid khác là thường xuyên.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phong bế thần kinh cơ, dị cảm. Choáng phản
vệ hiếm xảy ra.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Nếu xuất hiện ù tai hoặc các dấu hiệu
nhiễm độc thính giác khác, phải giảm liều hoặc
ngừng kanamycin.
Ðôi khi thấy có trụ niệu trong và hạt trong mẫu
nước tiểu lấy trong 16 giờ đầu sau khi
dùng kanamycin liều cao, nhưng không gây tổn thương
thận vĩnh viễn và các trụ niệu sẽ hết
khi ngừng thuốc.
Trong đa số bệnh viện, kanamycin đã
được thay thế bằng các aminoglycosid khác ít độc
hơn.
Liều lượng và
cách dùng
Kanamycin sulfat có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
hoặc uống (ít dùng):
Tiêm bắp
Dung dịch tiêm kanamycin có nồng độ 250 mg/ml,
nghĩa là 1 g pha với 4 ml nước cất tiêm.
Người lớn:
Nhiễm khuẩn cấp: 1 g/ngày chia làm 2 - 4 lần.
Liệu trình điều trị giới hạn trong 6 ngày và
tổng liều không quá 10 g.
Nhiễm khuẩn mạn: 3 g/tuần (1 g/ngày dùng cách
nhật) hoặc 1 g/2 lần/ngày, 2 lần/tuần, tức
4 g/tuần. Tổng liều không quá 50 g.
Trẻ em:
Nhiễm khuẩn cấp: 15 mg/kg/ngày chia 2 - 4 lần,
không quá 6 ngày.
Nhiễm khuẩn mạn: Không có liều đặc
biệt.
Người cao tuổi:
Giảm liều, thận trọng như với
người bệnh suy thận.
Tiêm tĩnh mạch
Chỉ dùng cho người bệnh nhiễm khuẩn
nặng hoặc đe dọa trụy tim mạch.
Dung dịch kanamycin tiêm tĩnh mạch có nồng
độ 2,5 mg/ml hoặc 5 mg/ml. Hòa lọ thuốc 1 g với
200 - 400 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Nếu
lọ thuốc 500 mg thì dùng thể tích bằng một nửa
để được nồng độ 2,5 - 5 mg/ml.
Liều người lớn và trẻ em là 15 mg/kg/ngày
chia làm 2 - 3 lần, truyền chậm với tốc độ
3 - 4 ml/phút trong thời gian 30 - 60 phút.
Giảm liều với người bệnh suy thận
hoặc người già yếu.
Uống (ít dùng)
Thuốc bổ trợ trong điều trị hôn mê
gan là do kanamycin ức chế vi khuẩn sinh ra NH3 ở
ruột. Ngày
8 - 12 g chia nhiều lần.
Thuốc bổ trợ với tẩy hoặc gây nôn
để làm sạch ruột trong một thời gian ngắn.
Mỗi giờ uống 1 g, liền trong 4 giờ. Sau đó cứ
6 giờ uống 1 g trong 36 - 72 giờ tùy tình trạng
người bệnh.
Tương tác thuốc
Bản thân kanamycin dễ gây độc cho tai và cho thận.
Ðộc tính với tai và thận tăng lên nếu phối hợp
với:
Kháng sinh khác thuộc nhóm aminosid. Thậm chí nếu
người bệnh đã dùng streptomycin hoặc viomycin, nay
dùng kanamycin độc tính cũng tăng. Các thuốc khác cũng
dễ gây độc cho tai và thận như vancomycin,
capreomycin. Với các thuốc lợi niệu mạnh như
acid ethacrylic, furosemid. Các thuốc cũng dễ gây độc
tính cho thận như ciclosporin, amphotericin B, cisplatin nếu
phối hợp với kanamycin sẽ làm tăng độc
tính cho thận.
Ðộc tính gây khó thở và ức chế hô hấp của
kanamycin (đặc biệt là khi tiêm trong màng bụng)
tăng lên khi phối hợp với thuốc giãn cơ, thuốc
mê.
Calci gluconat làm giảm tác dụng giống cura của
kanamycin, còn neostigmin lại có tác dụng đối kháng cura
mạnh hơn (neostigmin là chất giải độc các chất
giãn cơ kiểu cura). Calci ức chế khả năng chống
vi khuẩn của kanamycin trên một số loài vi khuẩn.
Vì vậy không dùng kanamycin tiêm phúc mạc cùng với dung dịch
calci.
Nếu đang dùng thuốc chống đông
đường uống thì phải thay đổi liều
khi phối hợp với kanamycin, vì kanamycin làm giảm việc
sản sinh ra vitamin K nội sinh.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản trong lọ kín tránh ánh sáng, nhiệt
độ từ 15 - 300C.
Dung dịch thuốc trước khi tiêm phải kiểm
tra bằng mắt. Không được dùng nếu thấy
vẩn đục hoặc biến màu.
Tương kỵ
Dung dịch kanamycin truyền tĩnh mạch
tương kỵ với các thuốc sau: Amphotericin, barbiturat,
cephalotin natri, clopromazin, các chất điện giải (Ca2+,
Mg2+, citrat hoặc phosphat), heparin, hydrocortison, natri
methicilin, methohexiton, nitrofurantoin, phenytoin, proclorperazin,
sulfafurazol.
Không được pha trộn kanamycin với các
kháng sinh khác để tiêm, mà mỗi kháng sinh phải tiêm
truyền riêng (như với penicilin hoặc cephalosporin).
Quá liều và xử trí
Trong trường hợp quá liều gây độc,
có thể loại bỏ kanamycin ra khỏi máu bằng thẩm
tách máu hoặc thẩm tách màng bụng. Ở trẻ sơ
sinh có thể truyền thay máu.
Thông tin qui chế
Kanamycin dạng uống, dạng tiêm phải kê
đơn và bán theo đơn.