KALI CLORID
Tên chung quốc tế: Potassium
chloride.
Mã ATC: A12B A01, B05X A01.
Loại thuốc: Chất
điện giải.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Thuốc uống: Viên nang, tác dụng kéo dài 8 mmol và 10
mmol kali clorid; dung dịch 10, 15, 20, 30, 40 và 45 mmol/15 ml; thuốc
bột để pha dung dịch 15, 20 và 25 mmol/gói (mùi hoa quả);
thuốc bột để chế dịch treo 20 mmol; viên
nén, tác dụng kéo dài 6;7;8;10 mmol.
Thuốc tiêm: Kali clorid đậm đặc pha tiêm
1,5 mmol/ml và 2,0 mmol/ml (50 ml).
Chú ý: 1 mmol tương đương 75 mg kali clorid.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150
đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Ở dịch ngoại
bào, hàm lượng kali thấp (3,5 đến 5 mmol/lít). Một
enzym liên kết với màng là Na+ - K+ - ATP -
ase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+
ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự
chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng
độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết
cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô
đặc biệt như tim, não, và cơ xương, cũng
như duy trì chức năng thận bình thường và cân
bằng kiềm toan.
Kali clorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, và
hấp thu tốt hơn các muối kali khác không phải kali
clorid, thuốc được thải trừ chủ yếu
qua thận (khoảng 90%), và phân (khoảng 10%). Không giống
natri, khả năng giữ kali của thận kém, ngay cả
khi cơ thể thiếu nặng.
Chỉ định
Kali clorid thường được lựa chọn
để điều trị giảm kali máu, và ion clorid cũng
cần để điều chỉnh giảm clo máu thường
xảy ra cùng với giảm kali máu. Kali clorid được
chỉ định điều trị giảm kali máu nặng
ở người bệnh dùng thuốc lợi tiểu thải
kali để điều trị cao huyết áp vô căn
chưa biến chứng. Kali clorid còn được dùng
để phòng giảm kali máu ở những người
đặc biệt có nguy cơ giảm kali máu (ví dụ:
người bệnh dùng digitalis bị loạn nhịp tim nặng,
vì giảm kali máu làm tăng độc tính của glycosid
tim).
Kali clorid cũng có thể chỉ định cho
người bị xơ gan có chức năng thận bình
thường, một số trạng thái ỉa chảy, kể
cả do sử dụng thuốc nhuận tràng dài ngày, nôn kéo
dài, hội chứng Bartter, bệnh
thận gây mất kali, và ở những người bệnh
(kể cả trẻ em) điều trị corticosteroid kéo
dài.
Chống chỉ định
Kali clorid chống chỉ định khi tăng kali
máu, vì tăng thêm kali có thể gây ngừng tim.
Kali clorid dạng viên chống chỉ định khi
thực quản bị chèn ép, dạ dày chậm tiêu, tắc
ruột, hẹp môn vị, vì cản trở kali clorid qua dạ
dày - ruột có thể gây kích ứng dạ dày ruột nặng
hơn, do nồng độ kali cao tại chỗ.
Thận trọng
Sử dụng thận trọng ở người bị
suy thận hoặc suy thượng thận, bệnh tim, mất
nước cấp, say nóng, phá hủy mô rộng như bỏng
nặng, hoặc người dùng thuốc lợi tiểu
ít thải kali.
Ở người loét dạ dày tá tràng, phải chống
chỉ định dùng dạng viên. Phải thận trọng
khi ghi đơn thuốc có kali uống dạng rắn,
đặc biệt khi dùng liều cao cho người mang
thai hoặc người bệnh đồng thời dùng thuốc
kháng acetylcholin, vì có khả năng làm giảm nhu động
dạ dày - ruột.
Ở người bị suy giảm chức năng
thận, cần cẩn thận khi kê đơn kali clorid, vì
có thể có nguy cơ tăng kali máu. Theo dõi các chất
điện giải trong huyết thanh đặc biệt cần
thiết ở những người bị bệnh tim hoặc
thận.
Ở một số người bệnh thiếu
magnesi do dùng thuốc lợi tiểu sẽ ngăn cản hấp
thu kali ở ruột, vì vậy cần phải điều
chỉnh giảm magnesi huyết để điều trị
giảm kali máu.
Nếu dùng kali clorid khi có tiêu chảy, mất dịch
kết hợp với sử dụng kali clorid có thể gây
độc tính trên thận, và có thể có nguy cơ tăng
kali máu.
Kali clorid có thể làm trầm trọng thêm bệnh liệt
chu kỳ có tính chất gia đình hoặc các bệnh loạn
trương lực cơ bẩm sinh, vì vậy cần phải
thận trọng.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng thận trọng ở người
mang thai, vì kali clorid có trong cấu tạo tự nhiên của
mô và dịch. Nồng độ kali cao hay thấp đều
có hại cho chức năng tim của mẹ và thai, nên phải
theo dõi sát kali huyết thanh.
Thời kỳ cho con bú
Việc dùng kali được xem là an toàn trong thời
kỳ cho con bú. Sữa người bình thường có ít
kali. Nếu nồng độ kali huyết thanh của mẹ
được duy trì ở mức sinh lý, thì không có hại
gì cho đứa trẻ bú mẹ, khi mẹ dùng kali clorid.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Khi dùng lâu dài kali clorid, có thể xảy ra tăng kali
máu, nhịp tim không đều là dấu hiệu lâm sàng sớm
nhất của tăng kali máu và được phát hiện
dễ dàng bằng điện tâm đồ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó
chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Tăng kali máu, nhịp tim không đều
hoặc chậm.
Xương: Mất cảm giác hoặc như kim châm
ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc
có cảm giác nặng.
Hô hấp: Thở nông hoặc khó thở.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tiêu hóa: Ðau bụng hoặc đau dạ dày, chuột
rút, phân có máu (màu đỏ hoặc màu đen).
Hô hấp: Ðau ngực hoặc họng, đặc biệt
khi nuốt.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Loạn nhịp tim là dấu hiệu lâm sàng sớm
nhất, phát hiện được bằng điện tâm
đồ.
Ngừng dùng kali clorid ngay.
Ỉa chảy, buồn nôn, đau bụng thường
xảy ra khi dùng thuốc uống, phải uống cùng thức
ăn hoặc phải pha loãng.
Liều lượng và
cách dùng
Uống muối kali phải uống vào bữa ăn
hoặc sau bữa ăn với nhiều nước. Thuốc
nước phải pha đủ loãng trước khi dùng.
Tiêm tĩnh mạch: Phải pha
loãng nồng độ kali clorid với một thể tích lớn
(1000 ml) của dịch thích hợp để truyền tĩnh
mạch, nồng độ kali tốt nhất là 40 mmol trong
một lít, và không vượt quá 80 mmol trong một lít. Ðể
tránh tăng kali máu trong khi truyền tĩnh mạch, tốc
độ truyền không được nhanh, tốc độ
10 mmol trong một giờ thường là an toàn, khi lượng
nước tiểu thải ra thỏa đáng (trong điều
trị cấp cứu, tốc độ truyền là 20
mmol/giờ). Thông thường, tốc độ truyền
không bao giờ được phép vượt quá 1 mmol trong
một phút cho người lớn và 0,02 mmol cho một kg thể
trọng trong một phút đối với trẻ em. Nếu
tốc độ truyền vượt quá 0,5 mmol/kg/giờ,
thầy thuốc phải ngồi bên cạnh và theo dõi điện
tâm đồ liên tục. Trong suốt thời gian dùng ở
tốc độ cao, người bệnh cần được
theo dõi thường xuyên về lâm sàng và điện tâm
đồ. Nếu có rối loạn chức năng thận,
đặc biệt là suy thận cấp như có dấu hiệu
thiểu niệu và/ hoặc tăng creatinin huyết thanh, xảy
ra trong khi truyền kali clorid, cần ngừng truyền ngay.
Có thể truyền lại nếu cần, nên dùng rất thận
trọng và theo dõi chặt chẽ.
Ðiều trị giảm kali máu
Người lớn: Uống phòng trong liệu pháp lợi
niệu: 40 mmol/ngày kali clorid có thể phòng được giảm
kali huyết ở phần lớn số người bệnh
dùng thuốc lợi niệu dài ngày. Ðối với người
tăng huyết áp không biến chứng, không phù, điều
trị ngoại trú, thường không cần bổ sung
kali; tuy nhiên, nếu kali huyết thanh dưới 3 mmol/lít,
nên dùng 50 - 60 mmol kali/ngày. Ðối với người bệnh
phù (thí dụ suy tim, xơ gan cổ trướng) cho 40 - 80
mmol/ngày (thiếu nhẹ) hoặc 100 - 120 mmol/ngày (thiếu nặng)
kèm theo dõi cẩn thận kali huyết thanh.
Tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh
mạch ngoại biên (kali huyết thanh nhỏ hơn 2,5
mmol/lít) tốc độ truyền 10 - 20 mmol/giờ; dành tốc
độ nhanh hơn 20 mmol/giờ cho những trường
hợp cấp cứu; có thể lặp lại cách 2 - 3 giờ
nếu cần, nhưng nồng độ kali trong dịch
truyền không được vượt quá nồng độ
tối đa 40 mmol/lít.
Trẻ em: Uống 1 - 2 mmol/kg trong liệu pháp lợi
niệu.
Người cao tuổi: Liều thấp hơn ở
người bình thường vì chức năng thận giảm
ở một số người do tuổi cao.
Các trường hợp khác: Liều duy trì dựa vào
kali huyết thanh. Tổn thương thận, giảm nhu cầu.
Ðối với người có tổn thương thận
hoặc bị blốc tim bất cứ thể nào, phải
giảm tốc độ truyền xuống một nửa
và không được vượt quá 5 - 10 mmol/giờ.
Liều lượng phụ thuộc vào ion - đồ
huyết thanh và cân bằng kiềm toan. Thiếu kali
được tính theo công thức: mmol kali = kg thể trọng
x 0,2 x 2 x (4,5 - kali huyết thanh hiện tại tính theo mmol);
(thể tích ngoài tế bào được tính từ thể
trọng kg x 0,2)
Tương tác thuốc
Kali clorid có thể tương tác với amphotericin B,
corticosteroid, glucocorticoid, corticotropin, ACTH, gentamicin, penicilin (kể
cả azlocilin, carbenicilin, mezlocilin, piperacilin, ticarcilin),
polymyxin B. Nhu cầu kali có thể tăng ở những
người dùng các thuốc trên, do tăng bài tiết kali
qua thận, cần theo dõi chặt chẽ kali huyết thanh.
Các thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc chống
viêm không steroid (NSAID), các tác nhân chẹn beta giao cảm, máu từ
ngân hàng máu (có thể chứa kali tới 30 mmol trong một
lít huyết tương hoặc tới 65 mmol trong một
lít máu khi bảo quản quá 10 ngày), cyclosporin, thuốc lợi
tiểu ít thải kali, heparin, sữa có ít muối, chất
thay thế muối, sử dụng đồng thời với
kali clorid có thể tăng nồng độ kali huyết
thanh, làm tăng kali máu nặng gây ngừng tim, đặc biệt
trong suy thận, và khi sử dụng các chất chống
viêm không steroid cùng với kali clorid có thể tăng nguy
cơ tác dụng phụ đối với dạ dày - ruột.
Kali clorid cần sử dụng thận trọng ở
người dùng muối calci đường tiêm, vì có nguy
cơ gây loạn nhịp tim.
Khi dùng kali clorid kết hợp với thuốc lợi
tiểu thiazid (làm mất nhiều kali), có nguy cơ tăng
kali máu nếu ngừng thuốc lợi tiểu.
Kali clorid dùng đồng thời với insulin hoặc
natri bicarbonat gây giảm kali huyết thanh do thúc đẩy
ion kali vào trong tế bào.
Kali clorid không được dùng đồng thời
ở người bị blốc tim hoàn toàn hoặc nặng
đang dùng digitalis (ví dụ như: digoxin), tuy nhiên nếu
phải bổ sung kali để đề phòng hoặc
điều trị hạ kali máu ở những người
dùng digitalis thì phải theo dõi chặt chẽ nồng độ
kali huyết thanh.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản dưới 300C, tránh làm
đông lạnh, bảo quản trong thùng kín hoặc gói lá
kim loại.
Tương kỵ
Kali clorid không được pha vào manitol, máu hoặc
các sản phẩm máu, hoặc dung dịch chứa aminoacid
hoặc có chứa lipid, vì có thể làm kết tủa những
chất này hoặc gây tan hồng cầu truyền vào.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Gặp những
thay đổi trên điện tâm đồ điển hình
(sóng T tăng biên độ và nhọn, sóng P biến mất,
phức hợp QRS giãn rộng).
Ðiều trị: Dùng dextrose
10% pha thêm 10 đến 20 đơn vị insulin trong một
lít và truyền với tốc độ 300 đến 500 ml
dịch trong một giờ.
Ðiều chỉnh nhiễm toan bằng natri bicarbonat 50
mmol tiêm tĩnh mạch trong 5 phút. Có thể nhắc lại
liều này trong vòng 10 đến 15 phút.
Dùng calci gluconat (0,5 đến 1 gam, tiêm tĩnh mạch
trong 2 phút) để chống lại tác dụng độc
trên tim.
Sử dụng nhựa trao đổi ion để
rút kali thừa ra khỏi cơ thể bằng sự hấp
phụ và/ hoặc trao đổi kali.
Uống natri polystyren sulfonat 20 đến 50 gam nhựa
trao đổi ion pha trong 100 đến 200 ml dung dịch
sorbitol 20%. Liều có thể cho 4 giờ một lần, 4
đến 5 lần trong một ngày tới khi nồng độ
kali trở về mức bình thường.
Có thể cần thiết sử dụng lọc máu
thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để
làm giảm nồng độ kali huyết thanh ở người
suy giảm chức năng thận.
Thông tin qui chế
Kali clorid có trong danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc dạng tiêm phải kê đơn và bán theo
đơn.