IFOSFAMID
Tên chung quốc tế: Ifosfamide.
Mã ATC: L01A A06.
Loại thuốc: Thuốc chống
ung thư, chất alkyl hóa; mù tạc nitrogen.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Ifosfamid tiêm được đóng từng
liều trong các lọ để pha dung dịch tiêm truyền
tĩnh mạch, mỗi lọ chứa 1 gam hoặc 3 gam bột
ifosfamid vô khuẩn.
Thuốc được cung cấp trong một kiện
đóng gói phối hợp với thuốc bảo vệ
đường tiết niệu mesna tiêm.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Ifosfamid là một dẫn chất oxazaphosphorin
tương tự của cyclophosphamid, và giống như
cyclophosphamid, ifosfamid được các enzym ở microsom gan
xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất
có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của
ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với
các base của DNA. Tốc độ chuyển hóa ifosfamid ở
gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính 4 - hydroxy ifosfamid
hơi chậm hơn so với cyclophosphamid, mặc dù sự
tạo thành acrolein, độc với bàng quang, không giảm.
Sự khác nhau về chuyển hóa có thể giải thích
ifosfamid phải cho liều cao hơn cyclophosphamid để
có một tác dụng độc tế bào bằng nhau và giải
thích sự khác nhau có thể có về phổ tác dụng của
chúng đối với các u. Chất chuyển hóa cuối
cùng của ifosfamid liên kết chéo với DNA và làm suy giảm
sự phân chia tế bào, bằng cách liên kết với acid
nucleic và với những cấu trúc khác trong tế bào.
Do tạo nên acrolein và những chất chuyển hóa
gây phản ứng khác, ifosfamid luôn được dùng với
mesna, để dự phòng tác dụng độc tại
đường tiết niệu. Hiện nay, ifosfamid
được dùng phối hợp với những thuốc
khác để điều trị ung thư tế bào mầm
tinh hoàn và được dùng rộng rãi để điều
trị sarcom ở trẻ em và người lớn. Những
thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh ifosfamid có tác dụng
đối với ung thư biểu mô cổ tử cung, phổi,
và đối với u lympho. Nó là một thành phần thường
dùng trong những phác đồ hóa trị liệu liều
cao.
Dược động học
Ifosfamid có nửa đời trong huyết
tương xấp xỉ 15 giờ sau khi dùng những liều
từ 3,8 đến 5,0 g/m2 và nửa đời
hơi ngắn hơn với những liều thấp
hơn. Dược động học phụ thuộc vào
liều.
Ifosfamid và các chất chuyển hóa
được phân bố khắp cơ thể, kể cả
não và dịch não tủy. Ifosfamid được chuyển
hóa thành chất alkyl hóa có hoạt tính, mù tạc
ifosforamid do enzym cytochrom P450 2B6, đã biến đổi
ifosfamid thành 4 - hydroxy ifosfamid (có tác dụng là dạng chuyển
vận của phân tử). Sau đó chất chuyển hóa 4 -
hydroxy được chuyển thành những chất chuyển
hóa có hoạt tính và không có hoạt tính, do phản ứng hóa
học hoặc enzym. Những chất chuyển hóa không có hoạt
tính gồm 4 - carboxy ifosfamid và nhiều chất decloroethyl hóa
như acid thiodiacetic. Khoảng 60 - 80% các liều thuốc
được bài tiết vào nước tiểu trong 72 giờ,
trong đó có tới 50% là thuốc không biến đổi.
Cùng với 4 - hydroxy ifosfamid, chất acrolein gây kích ứng
bàng quang cũng được bài tiết qua thận và có
thể tích lũy tới nồng độ cao trong bàng
quang.
Chỉ định
Ifosfamid, dùng phối hợp với một số thuốc
chống ung thư khác đã được chấp thuận,
được chỉ định trong liệu pháp hóa học
hàng thứ ba đối với những bệnh sau:
Bệnh bạch cầu thể lympho cấp tính và mạn
tính.
Bệnh Hodgkin và các u lympho không Hodgkin.
Ða u tủy.
U nguyên bào thần kinh.
Các khối u vú, buồng trứng, phổi, u Wilms.
Các sarcom cổ tử cung, tinh hoàn và mô mềm.
Bao giờ cũng dùng ifosfamid phối hợp với
một thuốc dự phòng viêm bàng quang chảy máu, như
mesna.
Chống chỉ định
Ðã có mẫn cảm với ifosfamid.
Dùng liên tục ifosfamid cho người suy chức
năng tủy xương nặng (bạch cầu dưới
2000/mm3 và/hoặc tiểu cầu dưới
50.000/mm3).
Thận trọng
Hệ tiết niệu: Những
tác dụng độc hại ở đường tiết
niệu, đặc biệt viêm bàng quang chảy máu, thường
gặp khi sử dụng ifosfamid. Nên xét nghiệm nước
tiểu trước mỗi lần dùng ifosfamid.
Nếu thấy có huyết - niệu vi thể, thì ngừng
dùng thuốc cho tới khi khỏi hoàn toàn. Sau đó, dùng tiếp
ifosfamid đồng thời uống nhiều nước hoặc
truyền dịch. Thận trọng với người có
chức năng thận giảm.
Hệ tạo máu: Khi dùng
ifosfamid phối hợp với những thuốc hóa trị
liệu khác, thường thấy suy tủy nghiêm trọng.
Cần theo dõi chặt chẽ về huyết học. Xét
nghiệm bạch cầu, tiểu cầu và hemoglobin trước
mỗi lần dùng thuốc và ở những khoảng cách
thời gian thích hợp.
Trừ khi cần thiết về mặt
lâm sàng, không nên dùng ifosfamid cho người có số lượng
bạch cầu dưới 2.000/mm3 và/hoặc số
lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.
Thời kỳ mang thai
Ifosfamid có thể gây đột biến gen và tổn
hại nhiễm sắc thể. Ðã nhận thấy tác dụng
độc đối với phôi và tác dụng sinh quái thai.
Ifosfamid có thể gây tổn hại đối với
thai khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng ifosfamid trong thời
kỳ mang thai, hoặc người bệnh thụ thai khi
đang dùng thuốc này, thì phải thông báo cho người bệnh
về sự nguy hại có thể xảy ra đối với
thai.
Thời kỳ cho con bú
Ifosfamid được bài tiết trong sữa mẹ.
Do ifosfamid có thể có những tác dụng không mong muốn
nghiêm trọng và có tác dụng gây ung thư, nên phải ngừng
cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Ifosfamid ức chế tủy xương và độc
với đường tiết niệu. Thuốc có tính chất
độc hại thần kinh nhiều nhất trong số
các thuốc alkyl hóa, và có khả năng gây ung thư thứ
phát.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Ngủ gà, lú lẫn, ảo
giác (thường hồi phục và thường xảy ra
với liều cao hoặc ở người có suy giảm
chức năng thận); loạn thần, trầm cảm.
Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn (ở 58% số người
bệnh, thường gặp hơn với liều cao, có
thể kéo dài đến 3 ngày sau điều trị).
Sinh dục - tiết niệu: Viêm bàng quang chảy
máu.
Chuyển hóa: Nhiễm toan chuyển hóa (tới 31%)
Da: Rụng tóc (ở 50% đến 80%), viêm tĩnh mạch,
viêm da, tăng sắc tố da, chậm lành vết
thương.
Huyết học: Suy tủy.
Gan: Tăng các enzym gan.
Hô hấp: Sung huyết mũi, xơ hóa phổi.
Khác: Suy giảm miễn dịch, vô sinh, có thể bị
phản ứng dị ứng, ung thư thứ phát.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Bệnh đa dây thần
kinh.
Tim mạch: Tác dụng độc hại tim.
Da: Viêm da.
Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, ỉa chảy, tiết
nước bọt, viêm miệng.
Hô hấp: Những triệu chứng về phổi
(ho hoặc thở ngắn hơi).
Huyết học: Bệnh do rối loạn đông
máu.
Khác: Mệt mỏi, khó chịu.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Ifosfamid luôn được dùng với mesna để
dự phòng tác dụng độc ở đường tiết
niệu.
Phải dùng ifosfamid thận trọng ở người
bệnh bị suy giảm chức năng thận và ở
người có tủy xương bị tổn hại,
như giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt,
những di căn rộng ở tủy xương, trước
đó đã điều trị chiếu tia xạ hoặc
đã dùng những thuốc độc hại tế bào
khác.
Khi xảy ra những triệu chứng thần kinh,
phải ngừng dùng ifosfamid và điều trị hỗ trợ
cho đến khi khỏi hoàn toàn các triệu chứng này.
Việc chia thuốc thành những liều nhỏ, tiếp
nhiều nước và dùng thuốc bảo vệ như
mesna có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ đái
ra máu, đặc biệt đái ra máu nặng, kết hợp
với viêm bàng quang chảy máu.
Khi dùng ifosfamid kết hợp với những thuốc
suy giảm tủy khác, cần điều chỉnh liều.
Có thể điều trị buồn nôn và nôn bằng
thuốc chống nôn.
Liều lượng và
cách dùng
Người lớn: Nên dùng
ifosfamid bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch chậm
trong tối thiểu 30 phút, với liều 1,2 g/m2 mỗi
ngày hoặc 50 mg/kg/ngày, trong 5 ngày liền. Chu kỳ điều
trị thường được nhắc lại cứ
3 - 4 tuần một đợt hoặc sau khi hồi phục
khỏi độc tính về huyết học (tiểu cầu
100.000 microlít, bạch cầu 4.000 microlít).
Ðể dự phòng tác dụng độc với bàng
quang, phải dùng ifosfamid kèm với bồi phụ nhiều
nước, tối thiểu 2 lít dịch uống hoặc
tiêm truyền tĩnh mạch mỗi ngày. Dùng một thuốc
bảo vệ như mesna, để phòng viêm bàng quang chảy
máu. Tiêm tĩnh mạch mesna đồng thời với
ifosfamid với liều bằng 20% liều ifosfamid và tiêm lại
liều đó sau 4 và 8 giờ, để có tổng liều
mesna bằng 60% liều ifosfamid.
Người cao tuổi: Liều
cho người cao tuổi cũng giống như cho người
lớn, nhưng điều chỉnh cho phù hợp với
chức năng thận bị suy giảm do tuổi.
Trẻ em: 1,2 g/m2/ngày, tiêm
truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút, trong 3 - 5 ngày, cứ
3 - 4 tuần một đợt, cùng với thuốc bảo
vệ mesna.
Người có tổn thương thận:
Creatinin huyết thanh trên 3,0 mg/decilit: Không dùng thuốc.
Creatinin huyết thanh 2,1 - 3 mg/decilit: Giảm liều
25% - 50%.
Người có tổn thương gan: Chưa có hướng dẫn đặc biệt.
Pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch:
Pha thuốc để tiêm bằng cách cho thêm nước
cất vô khuẩn vào lọ đựng ifosfamid và lắc
để hòa tan. Dùng lượng chất pha loãng trình bày
dưới đây để pha thuốc:
Có thể pha loãng tiếp những dung dịch
ifosfamid để đạt nồng độ từ 0,6
đến 20 mg/ml trong dịch: Dextrose 5% loại tiêm; hoặc
natri clorid 0,9% loại tiêm; hoặc Ringer lactat loại tiêm;
nước cất vô khuẩn để tiêm.
Cần kiểm tra bằng mắt thường xem có
chất vẩn và biến màu trong các chế phẩm thuốc
trước khi dùng.
Tương tác thuốc
Vì các enzym của microsom (cytochrom P450 2B6,
cytochrom P450 2C, và cytochrom P450 3A) gây hoạt
hóa ifosfamid ở gan, sự cảm ứng các enzym này có thể
xảy ra khi người bệnh được điều
trị trước với những thuốc gây cảm ứng
enzym như phenobarbital, phenytoin và cloral hydrat.
Sử dụng cùng với cisplatin có thể làm
tăng độc tính với thận và mất kali, magnesi,
đặc biệt ở trẻ em. Ðộc tính với thận
cũng tăng lên khi dùng phối hợp ifosfamid với các
thuốc khác cũng độc hại với thận.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Bảo quản ifosfamid ở nhiệt độ phòng
từ 20 đến 25OC. Tránh nhiệt độ
trên 30OC.
Những dung dịch đã pha phải được
bảo quản trong tủ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều gồm suy tủy, buồn
nôn, nôn, ỉa chảy, rụng tóc. Không có thuốc giải
độc đặc hiệu đối với ifosfamid. Xử
trí quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung
để giúp người bệnh chống đỡ lại
các tác dụng độc hại có thể xảy ra.
Thông tin qui chế
Ifosfamid có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt
Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc độc bảng A.