IDOXURIDIN
Tên chung quốc tế: Idoxuridine.
Mã ATC: D06B
B01; J05A B02; S01A D01.
Loại
thuốc: Kháng virus.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Dung dịch
nhỏ mắt: 0,1% (polyvinyl alcohol 1,4%, benzalkonium clorid 0,004%).
0,1%
(thiomerosal 1/50.000).
Mỡ
tra mắt 0,5%.
Dung dịch
5% và 40% trong dimethyl sulphoxid.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Idoxuridin
(5 - iodo - 2' - deoxyuridin) là một thymidin gắn iod có tác dụng
ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm
cả các virus herpes và virus đậu mùa.
Nồng
độ ức chế virus Herpes simplex - 1 (HSV - 1) là 2
- 10 mg/ml cao hơn nồng độ của acyclovir ít nhất
10 lần. Idoxuridin không có tác dụng chọn lọc, ngay ở
những nồng độ thấp thuốc cũng ức
chế quá trình phân chia và phát triển của các tế bào
lành.
Sau khi
được phosphoryl hóa trong tế bào thành triphosphat,
idoxuridin gia nhập vào DNA của virus thay chỗ cho thymidin,
do đó ức chế sự nhân lên của virus. Idoxuridin cũng
gia nhập vào DNA của động vật có vú. Idoxuridin có
tác dụng chống các virus Herpes simplex và Varicella
zoster. Thuốc cũng ức chế virus vaccinia và cytomegalovirus.
Ðã xảy
ra sự kháng thuốc và cũng đã phân lập được
các virus kháng thuốc ở những người bệnh
điều trị viêm giác mạc do virus Herpes simplex
(HSV) bằng idoxuridin.
Virus Varicella
zoster (VZV) là tác nhân gây sơ nhiễm (thủy đậu),
sau giai đoạn tiềm tàng sẽ có thể gây bệnh
zona. Chu kỳ sao chép bình thường của VZV trong cơ
thể bị gián đoạn sau thủy đậu và virus
này sẽ tồn tại ở trạng thái ngừng hoạt
động.
Sự
tái kích hoạt xảy ra sau nhiễm virus - máu và quá trình biến
đổi các mô (da và nội tạng) phụ thuộc vào
tình trạng miễn dịch của người bệnh.
Ðiều
trị zona trước hết dựa vào các thuốc kháng
virus, cũng có khi phối hợp với các chất điều
hòa miễn dịch, immunoglobin đặc hiệu, các thuốc
chống vi khuẩn, các enzym kháng virus và các corticoid.
Các thuốc
có tác dụng điều trị các bệnh nhiễm virus Varicella
zoster dùng trong lâm sàng là acyclovir, bromodeoxyuridin, desciclovir,
fiacitabin, idoxuridin, alpha - interferon và vidarabin, trong đó
acyclovir là thuốc được lựa chọn hàng đầu
và idoxuridin đứng hàng thứ hai.
Thuốc
có tác dụng điều trị các trường hợp nhiễm
virus herpes gồm có idoxuridin, vidarabin và acyclovir. Những thuốc
này có thể dùng tại chỗ điều trị herpes mắt.
Trường hợp viêm nhiễm virus hệ thống, chỉ
có vidarabin và acyclovir dùng đường tĩnh mạch là
thích hợp để điều trị viêm não do herpes.
Herpes ở
mắt nếu điều trị lâu với idoxuridin mà không
khỏi thì thường đáp ứng với brivudin. Với
các bệnh do virus đã kháng acyclovir hoặc do các thể
đột biến của VZV hay HSV thiếu thymidin kinase thì
dùng foscarnet sẽ có tác dụng.
Chỉ
định
Ở
nhiều nước, idoxuridin chỉ được dùng tại
chỗ để điều trị viêm giác mạc do virus Herpes
simplex. Dung dịch idoxuridin trong dimethyl sulfoxid có thể
dùng điều trị herpes môi, sinh dục và bệnh zona.
Trường
hợp nhiễm HSV ở mắt, idoxuridin điều trị
tại chỗ nhiễm khuẩn biểu mô có hiệu quả
hơn là ở mô đệm, nhất là trong giai đoạn
khởi đầu. Idoxuridin cũng được dùng
điều trị bệnh mào gà, nhưng thuốc
được chọn hàng đầu là podophyllotoxin.
Sau
acyclovir là thuốc hàng đầu, idoxuridin và tromantadin là những
thuốc hàng thứ hai được chọn để
điều trị bệnh zona và bệnh do Herpes simplex,
tuy nhiên cả hai loại này đều có thể gây viêm da
tiếp xúc nặng.
Chống
chỉ định
Người
bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào
trong thuốc.
Thận
trọng
Các
corticoid có thể làm nặng thêm tình trạng nhiễm virus ở
những người bệnh đang điều trị với
idoxuridin.
Trường
hợp có các vết loét sâu kể cả ở lớp đệm
của giác mạc, vì thuốc làm để chậm liền
vết thương, có thể gây thủng giác mạc. Cần
tránh điều trị tại chỗ kéo dài.
Những
người quá mẫn với iod hoặc các thuốc có chứa
iod có thể cũng quá mẫn với cả idoxuridin.
Thời
kỳ mang thai
Không
được dùng idoxuridin khi có thai vì nguy cơ gây quái thai.
Thời
kỳ cho con bú
Tránh
dùng thuốc này trong thời kỳ đang cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Thường
gặp, ADR > 1/100
Kích ứng
tại chỗ, viêm da tiếp xúc, mày đay.
ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Ðau, ngứa,
viêm, phù mắt hoặc mí mắt, sợ ánh sáng, đau đầu,
buồn nôn, ỉa chảy, rối loạn vị giác.
Hiếm
gặp, ADR < 1/1000
Nhìn mờ.
Liều
lượng và cách dùng
Idoxuridin
dùng tại chỗ để điều trị viêm giác mạc
do Herpes simplex, các dạng Herpes simplex ở da và bệnh
zona.
Trong
điều trị viêm giác mạc do HSV, dùng idoxuridin ở dạng
dung dịch nhỏ mắt hoặc mỡ tra mắt.
Nhỏ
dung dịch nhỏ mắt 0,1% vào mắt bị bệnh 1 giọt/lần,
ban ngày cứ mỗi giờ nhỏ 1 lần và ban đêm
cách 2 giờ nhỏ 1 lần hoặc cứ mỗi phút nhỏ
một giọt, nhỏ trong 5 phút, cách 4 giờ một lần
(ban ngày và ban đêm) lại nhắc lại liều này. Bệnh
sẽ đỡ trong vòng 1 tuần nhưng nói chung phải
điều trị tiếp 5 ngày nữa với liều 1 giọt/lần:
ban ngày cách 2 giờ một lần và ban đêm cách 4 giờ
một lần. Thuốc mỡ tra mắt 0,5% cũng có thể
dùng 5 lần/ngày vào ban ngày và liều cuối cùng tra trước
khi đi ngủ. Ban đêm, có thể dùng mỡ tra mắt
dưới dạng phụ trợ dung dịch nhỏ mắt
để kéo dài thời gian tiếp xúc với thuốc. Sau
khi khỏi hẳn còn phải tiếp tục điều trị
thêm 3 đến 5 ngày nữa. Thời gian điều trị
thường không kéo dài quá 21 ngày vì thuốc ức chế sự
tạo DNA trong giác mạc. Dùng kéo dài idoxuridin riêng lẻ có
thể hại cho biểu mô giác mạc và làm vết loét lâu
lành.
Dung dịch
idoxuridin 5% trong dimethyl sulfoxid (để tăng hấp thu)
có thể bôi vào vết loét ở da do Herpes simplex và
trong bệnh zona 4 lần/ngày, điều trị trong 4 ngày.
Trường hợp zona nặng có thể dùng dung dịch
40% idoxuridin trong dimethyl sulfoxid, bôi 1 lần/ngày, điều
trị trong 4 ngày.
Nếu
thấy bỏng sau khi dùng thuốc hoặc bệnh không
đỡ thì có thể là do dung dịch đã bị hỏng
và phải thay bằng dung dịch mới pha.
Viêm
giác mạc do herpes có thể tái phát nếu ngừng thuốc
trước khi thấy sạch trên kính hiển vi khi nhuộm
với fluorescein.
Tương
tác thuốc
Không
nên dùng đồng thời acid boric hoặc các chế phẩm
có chứa acid boric với các dạng thuốc của
idoxuridin vì acid boric có thể tương tác với các thành
phần không hoạt tính trong các dạng thuốc của
idoxuridin và gây ra tủa. Hơn nữa acid boric có thể
tương tác với các chất bảo quản, nhất
là với thimerosal ở nồng độ cao trong các dạng
thuốc khác của idoxuridin làm tăng độc tính trên mắt.
Dùng phối
hợp đồng thời idoxuridin và acid boric rất gây
kích ứng.
Các
corticoid có thể làm tăng thêm tình trạng nhiễm virus và
thường là chống chỉ định trong viêm giác mạc
do HSV ở bề mặt. Tuy nhiên có thể dùng các steroid
đồng thời với idoxuridin trong điều trị
nhiễm HIV có tổn thương mô đệm, phù giác mạc
hoặc viêm mống mắt do Herpes simplex. Có thể cần
phải dùng corticoid dài ngày. Phải tiếp tục điều
trị với idoxuridin thêm ít ngày nữa sau khi đã ngừng
dùng steroid.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Idoxuridin
bị mất tác dụng nhanh bởi các enzym deaminase hoặc
nucleotidase và nhiệt. Một vài sản phẩm phân hủy
của idoxuridin như idouracil có độc tính cao hơn và
tác dụng kháng virus cũng yếu hơn. Bảo quản
dung dịch nhỏ mắt ở nhiệt độ từ
2 đến 8oC trong lọ kín, tránh ánh sáng. Sau khi mở
lọ thuốc, chỉ nên dùng trong thời hạn 15 ngày. Ðể
đảm bảo độ ổn định, không
được trộn lẫn dung dịch nhỏ mắt với
các thuốc khác.
Bảo
quản thuốc mỡ tra mắt ở nhiệt độ
từ 8 đến 150C và đựng trong những
tuýp mềm.
Thông
tin qui chế
Idoxuridin
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc
độc bảng B.