HYALURONIDASE
Tên
chung quốc tế: Hyaluronidase.
Mã ATC: B06A
A03.
Loại
thuốc: Enzym.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Bột
đông khô để tiêm, đóng ống 150 và 1500 đơn
vị quốc tế.
Dung dịch
tiêm: 150 đơn vị quốc tế/ml.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Hyaluronidase
để tiêm là một enzym phân giải protein, vô khuẩn,
tan trong nước. Hyaluronidase thủy phân mucopolysaccharid loại
acid hyaluronic. Acid hyaluronic là một trong các polysaccharid nhớt
chủ yếu của mô liên kết và da, tồn tại ở
dạng gel và là một trong các thành phần chính của chất
gắn kết mô, chất này làm cản trở các dịch
khuếch tán qua mô. Bởi vậy hyaluronidase làm giảm
độ nhớt của mô liên kết và làm dịch tiêm thấm
vào mô.
Tốc
độ khuếch tán dịch tiêm tỷ lệ với liều
lượng hyaluronidase được dùng. Mức độ
khuếch tán dịch tiêm nói chung tỷ lệ với thể
tích dung dịch được dùng.
Hyaluronidase
giúp tăng sự phân tán và tốc độ hấp thu của
những thuốc khác và giảm bớt sự khó chịu do
tiêm dưới da hoặc tiêm bắp các dung dịch thuốc.
Không
được tiêm hyaluronidase vào xung quanh hoặc vào vùng nhiễm
khuẩn vì gây lan rộng nhiễm khuẩn.
Hyaluronidase
làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê, đặc
biệt trong gây tê phong bế thần kinh. Mặc dù
hyaluronidase tăng cường (tăng diện tích và tác dụng
nhanh) hiệu quả của thuốc tê, nhưng thuốc
làm giảm thời gian tê; Ðiều đó có thể khắc
phục bằng epinephrin (adrenalin) mà không làm giảm lan tỏa
tác dụng của hyaluronidase.
Hyaluronidase
làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê trong phẫu
thuật mắt và thuốc còn được dùng để
tăng cường tác dụng giảm trương lực
cơ của thuốc gây tê trên mắt sau khi tiêm nhãn cầu
trước khi phẫu thuật thủy tinh thể
(hyaluronidase dùng thay cho alpha - chymotrypsin, thuốc được
dùng trong phẫu thuật mắt trước đây, vì
hyaluronidase không có tác dụng phụ thường gặp của
alpha - chymotrypsin là làm tăng nhãn áp tạm thời do những
mảnh dây chằng treo thể thủy tinh sót lại sau khi
tiêm enzym, làm tắc lưới bè củng giác mạc). Không
có biến chứng trực tiếp do sử dụng
hyaluronidase. Tuy nhiên, tiêm thuốc tê sau nhãn cầu, thỉnh
thoảng gây thủng cầu mắt hoặc gây thấm thuốc
tê vào thần kinh thị giác do đó có thể dẫn đến
suy giảm hệ thần kinh trung ương thứ phát do
phân tán thuốc vào vỏ thần kinh thị giác.
Tuy
hyaluronidase làm giảm nhãn áp khi tiêm dưới kết mạc
hoặc khi dùng liệu pháp ion cho những người bệnh
glocom, nhưng thuốc không có giá trị lâm sàng trong điều
trị bệnh vì khó dùng và có thời gian tác dụng ngắn.
Chỉ
định
Tăng
thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp,
tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt
trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục
thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch
truyền dưới da.
Thúc
đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở
mô.
Giúp
tiêm dưới da một lượng dịch tương
đối lớn, đặc biệt ở trẻ nhỏ
khi khó tiêm tĩnh mạch.
Tiêm
dưới da hoặc tiêm bắp thay thế cho tiêm tĩnh
mạch những thuốc khác như diodon dùng trong chụp X
quang bể thận.
Hyaluronidase
tăng cường khuếch tán những thuốc kích ứng
tại chỗ hoặc thuốc độc tiêm bị thoát mạch
khi tiêm tĩnh mạch.
Chống
chỉ định
Mẫn
cảm với hyaluronidase.
Tiêm tĩnh
mạch hyaluronidase.
Tiêm
xung quanh hoặc tiêm vào vùng nhiễm khuẩn.
Tiêm vào
vùng bị viêm cấp hoặc ung thư.
Dùng trực
tiếp trên giác mạc.
Dùng
hyaluronidase để làm giảm sưng do bị súc vật
cắn hoặc bị côn trùng đốt.
Sử
dụng khi gây tê cho trường hợp chuyển dạ sớm
không rõ nguyên nhân.
Thận
trọng
Trẻ
nhỏ hoặc người cao tuổi (kiểm soát tốc
độ và thể tích dịch truyền để tránh quá
thừa dịch, đặc biệt ở người suy thận).
Thời
kỳ mang thai
Không
nên dùng hyaluronidase cho người mang thai vì vẫn chưa biết
hyaluronidase có gây hại cho thai hay không khi dùng thuốc trong thời
gian mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Nên ngừng
thuốc hoặc ngừng cho con bú khi dùng hyaluronidase vì vẫn
chưa biết hyaluronidase có tiết vào sữa hay không và vẫn
chưa có chứng minh về sự an toàn của thuốc
đối với trẻ bú sữa người mẹ dùng
hyaluronidase.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp, ADR
>1/100
Phản
ứng dị ứng nặng.
Ít gặp,
1/1000 < ADR <1/100
Mắt:
Ðôi khi thủng nhãn cầu hoặc thuốc thấm vào dây thần
kinh thị giác gây suy giảm hệ thần kinh trung
ương sau khi tiêm hyaluronidase sau nhãn cầu phối hợp
với thuốc tê.
Hiếm
gặp, ADR <1/1000
Mắt:
Phản ứng kiểu phản vệ sau khi tiêm sau nhãn cầu.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Nên tiến
hành thử phản ứng dị ứng bằng tét thử
trong da, dùng 0,02 ml dung dịch chứa 150 đơn vị
hyaluronidase/ml trước khi dùng hyaluronidase. Phản ứng
dương tính với hyaluronidase khi thấy nổi sẩn
với những chân giả, xuất hiện trong vòng 5 phút
sau khi tiêm và tồn tại trong vòng 20 - 30 phút và ngứa tại
chỗ.
Nên ngừng
dùng hyaluronidase nếu xảy ra phản ứng dị ứng.
Theo dõi
chặt chẽ khi điều trị cho trẻ em để
tránh quá thừa dịch, bằng cách kiểm soát tốc
độ truyền và thể tích dịch truyền.
Liều
lượng và cách dùng
Tiêm
truyền dưới da (truyền khối lượng dung
dịch lớn): 150 đvqt/ml hyaluronidase hòa tan
trong 1ml nước cất tiêm hoặc dung dịch natri
clorid 0,9% để tiêm, tiêm vào vị trí trước khi
đặt kim tiêm truyền, hoặc tiêm vào ống tiêm truyền
cách kim khoảng 2 cm khi bắt đầu truyền. Dùng 150
UI hyaluronidase là đủ cho 500 - 1000 ml dịch truyền.
Nên kiểm
soát tốc độ truyền và tổng thể tích dịch
truyền đối với trẻ em để tránh quá thừa
dịch. Trẻ em dưới 3 tuổi thể tích dịch
truyền trong mỗi lần truyền không được
vượt quá 200 ml; Ðối với trẻ sơ sinh thiếu
tháng, thể tích dịch truyền không được
vượt quá 25 ml/kg và tốc độ truyền không
được vượt quá 2 ml/phút. Ðối với
người lớn, tốc độ và thể tích dịch
truyền phải được điều chỉnh tùy
theo từng người, nhưng không được vượt
quá tốc độ và thể tích dịch truyền như
áp dụng trong trường hợp tiêm truyền tĩnh mạch.
Gây tê
và gây tê trong khoa mắt: 150 - 1500 đvqt hyaluronidase
được hòa trộn với thuốc tê dùng để
gây tê. Trong khoa mắt, liều khuyến cáo là hòa trộn 15
đvqt hyaluronidase/ml dung dịch thuốc tê.
Tiêm
dưới da hoặc tiêm bắp cùng thuốc khác: Hòa trộn
trực tiếp 1500 đvqt hyaluronidase vào dung dịch thuốc
tiêm để tiêm.
Ðiều
trị thoát mạch: Khi có chỉ định phân
tán dịch tại chỗ thoát mạch, hòa trộn 150 - 1500
đvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml
dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng thoát mạch
càng sớm càng tốt sau khi phát hiện sự thoát mạch.
Ðiều
trị u máu: Hòa trộn 150 - 1500 đvqt hyaluronidase
vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri
clorid 0,9%, để tiêm vào vùng có u máu.
Tương
tác thuốc
Khi kết
hợp hyaluronidase với các thuốc khác nên xem xét thận
trọng để tránh tương tác thuốc. Chống chỉ
định dùng hyaluronidase với dopamin, thuốc chủ vận
alpha - adrenergic.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản hyaluronidase dạng bột đóng lọ 150 và 1500
đvqt để tiêm ở nơi khô và nhiệt độ
dưới 250C. Không cần để lạnh.
Dung dịch
tiêm hyaluronidase 150 đvqt/ml bán trên thị trường, bảo
quản ở nhiệt độ 2 - 80C.
Dung dịch
hyaluronidase đã pha tương đối ổn định
ở nhiệt độ 250C trong 24 giờ.
Không
nên sử dụng dung dịch hyaluronidase nếu dung dịch
mất mầu hoặc có kết tủa.
Tương
kỵ
Dung dịch
tiêm dưới da phải đẳng trương với dịch
ngoại bào trước khi tiêm. Hyaluronidase tương hợp
với các dịch truyền thường dùng. Hyaluronidase
tương hợp khi tiêm dưới da với các dịch
truyền như natri clorid 0,9%, natri clorid 0,18% và glucose 4%,
natri clorid 0,45% và glucose 2,5%, glucose 5%.
Dung dịch
không có điện giải ít được ưa dùng và
không nên tiêm quá nhanh.
Hyaluronidase
hòa trộn được với các thuốc sau để
điều trị: Morphin, diamorphin, hydromorphon, clopromazin,
metoclopramid, promazin, thuốc gây tê tại chỗ và epinephrin
(adrenalin).
Quá
liều và xử trí
Triệu
chứng nhiễm độc hyaluronidase gồm phù hoặc nổi
mày đay tại chỗ tiêm, ban đỏ, rét run, buồn
nôn, nôn, chóng mặt, tim đập nhanh và hạ huyết áp.
Khi xảy ra quá liều, không có biện pháp giải độc
đặc hiệu, nên ngừng dùng hyaluronidase và tiến
hành điều trị triệu chứng và điều trị
hỗ trợ ngay. Phải có sẵn các thuốc như
epinephrin (adrenalin), corticosteroid, và thuốc kháng histamin để
điều trị cấp cứu.
Thông
tin qui chế
Thuốc
phải được kê đơn và bán theo đơn.