HOMATROPIN HYDROBROMID
Tên chung quốc tế: Homatropine hydrobromide.
Mã ATC: S01F A05.
Loại thuốc: Thuốc nhỏ
mắt, chống tiết acetylcholin; thuốc nhỏ mắt,
giãn đồng tử và liệt cơ thể mi.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Thuốc nhỏ mắt dưới dạng muối
hydrobromid 2% (1 ml, 5 ml); 5% (1 ml, 2 ml, 5 ml, 15 ml) có chứa chất
bảo quản benzalkonium clorid.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Homatropin là một tác nhân chống muscarin có tác dụng
tương tự như atropin. Trên mắt, thuốc gây giãn
đồng tử và làm liệt cơ thể mi nhanh hơn
và ngắn hơn atropin. Do vậy, nó hay được dùng
với mục đích này hơn atropin. Tuy nhiên, tác dụng
gây liệt cơ thể mi có thể không hoàn toàn. Sau khi nhỏ
thuốc vào mắt, homatropin làm co thắt mống mắt và
cơ mi của thủy tinh thể không đáp ứng với
kích thích acetylcholin. Do đó, thuốc gây giãn đồng tử
và liệt cơ thể mi.
Dược động học
Tác dụng giãn đồng tử tối đa của
homatropin hydrobromid đạt được khoảng 10 - 30
phút và liệt cơ thể mi tối đa khoảng 30 - 90
phút. Tác dụng giãn đồng tử có thể kéo dài từ
6 giờ đến 4 ngày, và liệt cơ thể mi có thể
kéo dài 10 - 48 giờ.
Ðộc tính toàn thân có thể xảy ra sau khi nhỏ
thuốc homatropin vào mắt.
Chỉ định
Gây giãn đồng tử và liệt
cơ thể mi để đo khúc xạ.
Ðiều trị viêm cấp màng bồ đào.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với homatropin.
Glôcôm góc đóng, xuất huyết cấp.
Không nên dùng cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi vì
có thể liệt cơ thể mi, gây giảm thị lực.
Thận trọng
Người bệnh tăng huyết áp, có bệnh
tim hoặc tăng nhãn áp.
Thận trọng với trẻ nhỏ và người
cao tuổi do mẫn cảm cao với thuốc, dễ gây
tác dụng không mong muốn toàn thân.
Dùng thận trọng trong bệnh tiết niệu tắc
nghẽn, liệt ruột, viêm loét đại tràng, tình trạng
tim mạch không ổn định trong xuất huyết cấp.
Dùng homatropin dài ngày có thể gây kích ứng tại chỗ.
Có thể nhìn mờ nhất thời khi nhỏ thuốc.
Người bệnh không được lái xe hoặc
điều khiển máy móc trừ phi mắt vẫn nhìn rõ.
Thời kỳ mang thai
An toàn sử dụng cho người mang thai chưa
được xác định. Vì homatropin nhỏ mắt có
thể hấp thụ toàn thân, nên chỉ có thể dùng
được cho phụ nữ có thai sau khi cân nhắc lợi
hại giữa mẹ và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
An toàn sử dụng cho phụ nữ đang cho con
bú chưa được xác định. Vì homatropin nhỏ
mắt có thể được hấp thụ toàn thân, nên
chỉ dùng cho phụ nữ cho con bú khi thầy thuốc cân
nhắc thấy cần thiết.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Hầu hết các phản ứng có hại là ở mắt,
đặc biệt ở người bệnh glôcôm.
Thường gặp, ADR > 1/100
Mắt: Nhìn mờ, sợ ánh sáng, tăng nhãn áp.
Tại chỗ: Ðau nhức, kích ứng tại chỗ.
Hô hấp: Sung huyết phổi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Phù.
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ.
Da: Dịch rỉ, viêm da dạng
eczema.
Mắt: Viêm kết mạc nang.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ấn ngón tay lên túi lệ trong 1 - 2
phút sau khi nhỏ thuốc để giảm nguy cơ hấp
thu và phản ứng toàn thân.
Ngừng dùng thuốc, nếu có dấu
hiệu mẫn cảm hoặc kích ứng dai dẳng hoặc
tăng lên.
Liều lượng và cách dùng
Trẻ em:
Gây giãn đồng tử và
liệt cơ thể mi để đo khúc xạ mắt: Nhỏ 1 giọt dung
dịch 2% ngay trước khi đo, nhỏ thêm sau khoảng
10 phút nếu cần. Viêm màng bồ đào: Nhỏ 1 giọt
dung dịch 2%, 2 - 3 lần/ngày.
Người lớn:
Giãn đồng tử và liệt
cơ thể mi để
đo khúc xạ: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch 2% hoặc
1 giọt dung dịch 5% trước khi đo; nhỏ lại
sau 5 - 10 phút nếu cần.
Viêm màng bồ đào: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch
2% hoặc 5%; 2 - 3 lần/ngày hoặc cách 3 - 4 giờ/lần
nếu cần.
Tương tác thuốc
Khi dùng thuốc nhỏ mắt
homatropin với lượng có thể gây hấp thu toàn thân
đáng kể thì có thể xảy ra các tương tác
như sau: Tăng tác dụng chống tiết acetylcholin khi
dùng đồng thời với các thuốc chống tiết
acetylcholin hoặc thuốc có hoạt tính chống tiết
acetylcholin; tăng khả năng gây độc và/hoặc
tác dụng không mong muốn của các thuốc chống
nhược cơ, kali citrat hoặc các chất bổ sung
kali khi dùng cùng với các thuốc này, vì làm giảm bài tiết
đường tiêu hóa do chống tiết acetylcholin gây ra;
khi dùng cùng với các thuốc có tác dụng hệ thần
kinh trung ương như thuốc chống nôn, phenothiazin, hoặc
barbiturat có thể gây ra các triệu chứng như ưỡn
cong người, co giật, hôn mê, triệu chứng ngoại
tháp.
Dùng đồng thời với các thuốc
nhỏ mắt chống glôcôm và tiết acetylcholin tác dụng
kéo dài như demecarium, echothiophat và ioflurophat, homatropin có thể
làm giảm tác dụng chống glôcôm và tác dụng thu hẹp
đồng tử của các thuốc này; homatropin cũng có
thể làm giảm tác dụng chống điều tiết
quy tụ khi dùng các thuốc này để điều trị
lác mắt.
Dùng đồng thời với
carbachol, physostigmin, hoặc pilocarpin, homatropin có thể làm giảm
tác dụng chống glôcôm của các thuốc này. Tác dụng
giãn đồng tử của homatropin cũng bị suy giảm,
và có thể sử dụng tác dụng đối kháng này vào
việc điều trị có lợi.
Ðộ ổn định và bảo quản
Tránh ánh sáng, bảo quản ở 15 -
30oC.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Nhìn mờ, bí đái, nhịp
tim nhanh.
Ðiều trị
Nếu uống nhầm homatropin, cần
gây nôn hoặc rửa dạ dày với dung dịch acid tanic
4%.
Nếu có triệu chứng toàn thân
tiêm tĩnh mạch 0,2 đến 1mg (0,2 mg cho trẻ em)
physostigmin dưới dạng pha loãng có chứa 1mg trong 5 ml
dung dịch natri clorid. Dung dịch phải tiêm chậm trong
thời gian không dưới 2 phút. Liều có thể lặp
lại 5 phút một lần, cho tới tổng liều là 2
mg cho trẻ em và 6mg cho người lớn trong từng 30
phút một.
Physostigmin chống chỉ định
trong các phản ứng hạ huyết áp.
Nên theo dõi điện tâm đồ
trong khi tiêm physostigmin.
Nếu kích thích, có thể kiểm
soát bằng diazepam hoặc bacbiturat.
Có thể điều
trị hỗ trợ dùng oxygen hoặc trợ hô hấp; nếu
sốt cần đắp nước mát, đặc biệt
đối với trẻ em; đặt ống thông nếu
bí tiểu. Ðối với trẻ còn bé, cần phải giữ
cho bề mặt cơ thể được ẩm.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng A.