HALOTHAN
Tên chung quốc tế: Halothane.
Mã ATC: N01A B01.
Loại thuốc: Thuốc mê
đường hô hấp.
Dạng thuốc và hàm
lượng
Lọ 125 ml, 250 ml. Cứ 100 ml có 187 g halothan và 18,7 mg
thymol (0,01%) và trên 0,00025% amoniac là những chất bảo quản.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Halothan là chất lỏng không màu, dễ bay hơi,
mùi dễ ngửi, không gây kích ứng niêm mạc, không cháy và
không nổ khi trộn với oxygen ở nồng độ
gây mê thông thường. Vì có chất ổn định là
thymol không bay hơi, nên chất này đọng lại trong
bình bốc hơi và sau một thời gian sẽ làm phần
thuốc còn lại trở thành màu vàng. Lúc đó phải loại
bỏ thuốc đi và phải làm vệ sinh kỹ bình bốc
hơi.
Halothan có thể hòa lẫn với ethanol tuyệt
đối, cloroform, ether, tricloroethylen và các dung môi béo khác.
Halothan không bị vôi soda phân hủy và có thể gây mê hệ
thống hở, nửa hở, nửa kín hoặc kín.
Halothan là một thuốc mê đường
hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh
thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương
pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.
Thì khởi gây mê và hồi tỉnh xảy ra nhanh, mức
độ mê dễ kiểm soát. Halothan ức chế dần
dần hô hấp, có thể làm thở nhanh, kèm theo giảm
thể tích lưu thông và thông khí phế nang. Halothan không gây
kích ứng niêm mạc đường hô hấp và không làm
tăng tiết nước bọt hoặc dịch phế
quản. Phản xạ hầu và thanh quản giảm nhanh
chóng. Halothan làm giãn phế quản. Nếu mê sâu, halothan có thể
gây thiếu oxygen mô, toan máu hoặc ngừng thở. Khi gây
mê bằng halothan có thể xảy ra loạn nhịp tim, bao
gồm nhĩ, nút, nhĩ thất phân ly, ngoại tâm thu thất
và suy tim.
Halothan làm giảm dần huyết áp và thường
làm mạch chậm và cũng làm giãn mạch ở da và
cơ xương. Trong thì khởi mê, huyết áp thường
tụt xuống vừa phải và có khuynh hướng
tăng dần khi nồng độ thuốc giảm tới
mức duy trì, nhưng thường vẫn ở mức thấp.
Ðiều này có thể có lợi là làm vùng mổ sạch và ít
chảy máu. Tuy nhiên, nếu cần có thể nâng huyết áp
lên bằng methoxamin 5 mg (hoặc phenylephrin).
Halothan không có tác dụng giảm đau và có ưu
điểm là người bệnh tỉnh lại không bị
nôn hoặc buồn nôn.
Halothan làm giãn cơ tử cung và tăng áp lực dịch
não tủy.
Dược động học
Halothan là một thuốc mê bay hơi, được
hấp thu ở các phế nang.
Thuốc tan tương đối ít trong máu, do
đó nồng độ thuốc trong máu và phế nang đạt
được cân bằng nhanh.
Khoảng 80% liều dùng được thải trừ
qua phổi ở dạng không biến đổi. Số còn
lại bị oxy hóa ở gan hoặc bị khử trong
trường hợp giảm oxygen mô và được thải
trừ qua thận.
Các chất chuyển hóa chính là acid
trifluoroacetic và các muối bromid, clorid, fluorid tùy theo cách chuyển
hóa. Nồng độ đỉnh của các chất
chuyển hóa đạt được trong cơ thể
vào khoảng 24 giờ sau khi gây mê và việc thải trừ
qua thận kéo dài đến một tuần sau.
Do có ái lực với lipid, nên halothan biến mất
(gần như hoàn toàn) khỏi máu sau khi thuốc chuyển
vào các mô (đặc biệt là các mô mỡ). Các mô mỡ có
ái lực mạnh với halothan nên tránh được sự
tích lũy halothan trong máu tuần hoàn, thậm chí sau một
trường hợp gây mê kéo dài.
Chỉ định
Gây mê đường hô hấp.
Chống chỉ định
Tiền sử hoặc nghi ngờ có hội chứng
sốt cao ác tính.
Tiền sử có sốt hoặc vàng da không rõ nguyên
nhân sau khi gây mê bằng halothan (chống chỉ định
tuyệt đối).
Trong vòng 3 tháng sau gây mê bằng halothan thì chưa nên
dùng lại, trừ khi thật cần thiết.
Không nên gây mê bằng halothan trong sản khoa trừ
trường hợp cần giãn tử cung.
Không phối hợp với các chất ức chế
monoamin oxydase (IMAO) không chọn lọc.
Thận trọng
Phẫu thuật sọ não: Cần tăng thông khí phổi
vừa phải để giảm bớt tác dụng phụ
gây tăng áp lực dịch não tủy của thuốc.
Phòng mổ: Cần thông khí tốt cho phòng mổ khi
dùng thuốc mê đường hô hấp.
Cũng như các thuốc ức chế hướng
tâm thần khác, sau khi dùng halothan ngày hôm đó, người bệnh
không được lái xe và vận hành máy.
Thời kỳ mang thai
Còn chưa biết nguy cơ khi dùng cho phụ nữ mang
thai. Nên tránh dùng halothan vào tháng đầu của thai kỳ,
trừ khi bắt buộc.
Halothan làm cơ tử cung giãn ra, vì vậy tốt nhất
hạn chế liều duy trì đến mức thấp nhất.
Thời kỳ cho con bú
Halothan có vào sữa mẹ nhưng tác dụng của
thuốc với trẻ bú mẹ chưa được biết.
Tuy nhiên halothan đã được dùng rộng rãi trên 30
năm, nhưng chưa thấy xảy ra tác dụng có hại
cho phụ nữ cho con bú và cả cho trẻ bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Khoảng 30% người bệnh bị giảm huyết
áp và giảm nhịp tim, tùy thuộc liều. Với liều
duy trì huyết áp và nhịp tim thường giảm nhẹ.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tuần hoàn: Loạn nhịp đa ổ, hạ huyết
áp.
Gan: Tăng enzym gan thoáng qua.
Các phản ứng khác: Sốt, tăng áp lực nội
sọ
Ít gặp, 1/100 > ADR >
1/1000
Gan: Viêm da, vàng da.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn (rất hiếm).
Gan: Hoại tử gan cấp với
tỷ lệ chết cao.
Các phản ứng khác: Sốt cao ác
tính.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trường hợp huyết áp giảm
nặng, ngừng dùng thuốc, thường huyết áp sẽ
lên lại, nếu không, cho tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch
phenylephrin hoặc methoxamin.
Tiền mê: Dùng một liều nhỏ
pethidin (thêm hoặc không thêm promethazin) sẽ cho tác dụng
an thần tốt ở hầu hết người bệnh,
và làm giảm thở nhanh. Nên dùng một liều thích hợp
atropin (0,5 mg) cho tất cả các người bệnh.
Cần theo dõi chặt chẽ các biểu
hiện quá liều ở người bệnh, như giảm
huyết áp, nhịp tim và thông khí, đặc biệt trong
khi làm hô hấp hỗ trợ hay chỉ huy.
Liều lượng và cách dùng
Nếu dùng halothan theo hệ thống
gây mê kín phải có vôi soda để hấp thụ dioxyd
carbon. Cũng có thể dùng halothan theo hệ thống gây mê nửa
hở hoặc nửa kín có hấp thụ khí carbonic.
Nên phối hợp halothan với
oxygen hoặc với oxygen và dinitrogen oxyd (N2O). Nếu
dùng hỗn hợp oxygen- dinitrogen oxyd, nồng độ
thích hợp thay đổi tùy theo người bệnh,
thường lúc khởi mê là 1 - 2,5% với lưu lượng
là 8 lít/phút. Ở liều duy trì, nên dùng halothan với nồng
độ 0,5 - 1,5%. Nếu chỉ dùng oxygen hoặc không khí
đơn thuần thì nồng độ halothan cần là 4
- 5%; nếu phối hợp với fentanyl thì nồng độ
halothan là 0,5 - 2%.
Khi cần giãn cơ nhiều, nên phối
hợp halothan với sucinyl - cholin tiêm ngắt quãng hoặc
truyền nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục. Tránh
dùng l - tubocurarin vì nguy cơ gây tụt huyết áp nặng.
Tương tác thuốc
Epinephrin (adrenalin) hoặc norepinephrin
(noradrenalin): Rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh thất,
rung thất) có thể xảy ra khi tiêm adrenalin trong lúc gây mê
halothan. Cần hạn chế tối đa liều adrenalin
không quá 10 ml dung dịch 1/100.000 (tức là không quá 100 microgam
tương đương với 1/10 ống adrenalin 1 mg pha
với 10 ml nước cất tiêm) và nếu cần, dùng
thuốc chẹn beta.
Thuốc giãn cơ không khử cực
và thuốc liệt hạch: Tác dụng sẽ tăng lên khi
dùng cùng với halothan.
Morphin: Halothan tăng tác dụng làm
suy giảm hô hấp của morphin.
Thuốc mê đường hô hấp
tương tác với thuốc chẹn beta, ephedrin và
verapamil, aminophylin, theophylin và terbutalin gây nguy cơ loạn nhịp
tim.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ
mát (khoảng 250C) trong lọ nút kín. Tránh ánh sáng. Dùng
lọ màu nâu và hộp bìa cứng để bảo vệ
chống ánh sáng. Thời gian bảo quản là 5 năm.
Quá liều và xử trí
Không có thuốc giải độc
đặc hiệu.
Cần điều trị theo triệu
chứng, đặc biệt là hỗ trợ hô hấp bằng
oxygen.
Thông tin qui chế
Halothan có trong danh mục
thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ
tư năm 1999.
Thuốc độc bảng
B.