GALAMIN
Tên chung quốc tế: Gallamine.
Mã ATC: M03A C02.
Loại thuốc: Thuốc
giãn cơ loại phong bế thần kinh cơ không khử
cực
Dạng thuốc và hàm
lượng
Ống tiêm 1 ml, 2 ml và 3 ml (40 mg/ml hay 20 mg/ml). Tá dược
natri edetat, natri bisulfit (Flaxedil Mỹ); kali metabisulfit, natri
sulfit (Flaxedil Canada).
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng
theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ
thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc 2 vị trí của
thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không
cho acetylcholin tiếp cận thụ thể. Thuốc có thể
bị đối kháng bởi các chất ức chế
cholinesterase như neostigmin, edrophonium và pyridostigmin là những
chất ngăn chặn sự phân hủy của
acetylcholin khiến cho có nhiều acetylcholin hơn đến
cạnh tranh với thuốc giãn cơ. Galamin có tác dụng
làm liệt dây thần kinh phế vị và ít gây giải
phóng histamin hơn nhiều chất phong bế thần kinh
cơ khác.
Dược động học
Galamin là một hợp chất amoni bậc 4 và hấp
thu rất ít qua đường tiêu hóa. Thuốc hấp thu
chậm và không đều khi tiêm bắp. Sau khi tiêm tĩnh mạch,
galamin phân bố khắp các mô của cơ thể. Nửa
đời phân bố là 16 phút. Thể tích phân bố ở
trạng thái bền vững là khoảng 0,5 lít/kg. Giống
như các thuốc phong bế thần kinh cơ khác, galamin
không dễ qua hàng rào máu - não, màng tế bào hoặc nhau thai.
Thuốc không bị chuyển hóa mà bài tiết hoàn toàn nguyên
dạng ra nước tiểu qua lọc cầu thận. Ðộ
thanh thải của cơ thể khoảng 1,6 ml/kg/phút và nửa
đời thải trừ là 134 phút. Ở người suy
thận, sự phong bế kéo dài đáng kể khi dùng thuốc.
Nửa đời thải trừ tăng rất nhiều ở
những người bệnh này, vì vậy chống chỉ
định dùng galamin trong suy thận ở bất kỳ mức
độ nào.
Chỉ định
Galamin được dùng trong gây mê phối hợp
để làm liệt cơ sâu và để tạo thuận
lợi cho phẫu thuật. Thuốc được dùng
trong ngoại khoa, sản khoa và khoa chỉnh hình khi cần
phải làm giãn cơ, sau khi dùng thuốc mê và khi cần hô hấp
hỗ trợ. Hiện tượng giãn cơ xảy ra trong
khoảng 1 - 2 phút sau khi tiêm tĩnh mạch và kéo dài khoảng
20 - 30 phút. Hiện nay, galamin không được dùng phổ
biến trong thực tế lâm sàng.
Chống chỉ định
Không dùng cho những người bệnh bị bệnh
nhược cơ (myasthenia gravis), sốc, suy thận nặng
và quá mẫn với galamin, iod và sulfit. Vì thuốc thải trừ
qua thận, nên không được dùng cho những người
bị rối loạn chức năng thận (mức lọc
cầu thận dưới 50 ml/phút).
Thận trọng
Cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc
cho người bệnh bị rối loạn chức
năng thận (mức lọc cầu thận dưới
50 ml/phút). Chỉ được dùng khi có sẵn những
phương tiện bảo đảm thông khí có hiệu quả
và hô hấp có kiểm soát bằng oxy.
Cũng cần chú ý khi dùng galamin cho người bị
bệnh tim, cao huyết áp và rối loạn chức năng
phổi. Phải dùng thận trọng cho người có nguy
cơ bị tăng nhịp tim nhưng có thể ưu tiên
sử dụng cho người có nhịp tim chậm.
Tác dụng của galamin có thể bị ảnh
hưởng bởi thân nhiệt, tình trạng nhược
cơ, mất cân bằng điện giải và khi có ung
thư phế quản.
Có thể xảy ra phản ứng trụy tim mạch
hô hấp ở một số người mẫn cảm với
sulfit khi dùng các chế phẩm galamin có chứa sulfit để
bảo quản (đặc điểm của phản ứng
với sulfit là trụy tim mạch - hô hấp).
Thời kỳ mang thai
Chưa có bằng chứng thỏa đáng về an
toàn trong thời kỳ đầu mang thai. Tuy nhiên trong nhiều
năm thuốc vẫn được sử dụng rộng
rãi mà không thấy có hậu quả xấu rõ rệt. Chỉ
nên dùng khi không có cách nào an toàn hơn.
Trong phẫu thuật sản khoa, cần theo dõi cẩn
thận khi dùng thuốc cho tới khi lấy được
con ra ngoài.
Thời kỳ cho con bú
Galamin không có tác dụng khi dùng qua đường uống,
do đó không ảnh hưởng gì đến trẻ
đang bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Nhịp tim nhanh do tác dụng liệt phế vị của
galamin: Tác dụng làm liệt thần kinh phế vị của
galamin mạnh hơn các thuốc phong bế thần kinh
cơ khác. Các liều lâm sàng bình thường gây tăng nhẹ
huyết áp động mạch trung bình, giảm nhẹ sức
cản mạch toàn thân và tăng đáng kể chỉ số
tim.
Tác dụng giải phóng histamin: Các phản ứng phản
vệ và dạng phản vệ, da đỏ ửng, co thắt
phế quản, trụy tim mạch. Galamin ít có tác dụng
giải phóng histamin hơn một số chất phong bế
thần kinh cơ khác.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Cần truyền dịch và thuốc co mạch để
điều trị hạ huyết áp nặng hoặc sốc.
Liều lượng và
cách dùng
Liều lượng nêu ở đây có tính chất
hướng dẫn chung. Liều thực tế phải tùy
theo từng người. Ðể giảm thiểu nguy cơ
quá liều, nên sử dụng một máy kích thích thần
kinh ngoại vi nhằm theo dõi đáp ứng đối với
các thuốc phong bế thần kinh cơ.
Người lớn: Lúc đầu
tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg, tối đa là 100 mg, sau đó
tiêm những liều 0,5 - 1 mg/kg cách nhau 30 - 40 phút nếu cần,
đối với kỹ thuật gây mê kéo dài. Có thể cho
liều đầu tiên là 20 mg để thử trước
khi gây mê để xác định độ nhạy cảm.
Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể
tiêm bắp galamin có hoặc không kết hợp với
hyaluronidase.
Người cao tuổi: Không có
liều đặc biệt, ở người cao tuổi
thường suy chức năng thận, hệ số thanh
thải của galamin có thể giảm và do đó kéo dài tác
dụng của thuốc.
Trẻ em: Nên tiêm tĩnh mạch liều
1,5 mg/kg.
Trẻ sơ sinh: Nhạy cảm
với galamin, vì vậy nên dùng liều 0,6 mg/kg.
Tương tác thuốc
Các kháng sinh (amikacin,
gentamicin, kanamycin, neomycin, polymycin, tobramycin) và các thuốc mê
(enfluran, ether, isofluran, và methoxyfluran) làm tăng tác dụng của
thuốc giãn cơ cho nên khi sử dụng kết hợp với
những thuốc này nên giảm 30 - 50% liều galamin.
Halothan ít có tác dụng phong bế thần kinh cơ hơn,
vì vậy liều galamin cần giảm ít hơn.
Diazepam làm chậm hồi phục các tác dụng do
galamin. Quinidin làm tăng tác dụng của các chất phong bế
thần kinh cơ và có thể dẫn đến tình trạng
tái sử dụng cura nếu dùng thuốc sau phẫu thuật.
Azathioprin có thể làm đảo ngược hoặc làm giảm
tác dụng phong bế thần kinh cơ của galamin.
Tác dụng gây liệt thần kinh phế
vị của galamin có thể làm giảm nguy cơ chậm
nhịp tim và/hoặc hạ huyết áp do thuốc giảm
đau gây ngủ, nhưng có thể làm tăng nguy cơ gây
tăng nhịp tim và/hoặc tăng huyết áp ở một
số người bệnh.
Dùng kết hợp với glycosid digitalis, không gây loạn
nhịp hay tác dụng không mong muốn khác trên tim.
Các thuốc phong bế beta - adrenergic làm tăng hoặc
kéo dài tác dụng của galamin.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nhiệt
độ dưới 40oC, tốt hơn là 15 - 30oC,
trừ khi có quy định đặc biệt của nhà sản
xuất. Tránh ánh sáng và tránh đông lạnh.
Tương kỵ
Galamin tương hợp với dung dịch natri
thiopenton, song điều quan trọng là phải đổ
galamin vào dung dịch thiopenton mà không được làm
ngược lại. Thuốc tương kỵ với các
dung dịch pethidin hydroclorid. Tốt hơn hết là không trộn
các thuốc phong bế thần kinh cơ trong cùng một
bơm tiêm hay dùng cùng một kim tiêm như các thuốc khác.
Quá liều và xử trí
Dùng quá liều galamin có thể gây ức chế hô hấp
kéo dài như ngừng thở và truỵ tim mạch. Tuy nhiên
hậu quả của quá liều galamin chưa chắc
đã xảy ra. Nếu cần khử nhanh chóng tác dụng
của thuốc, nên tiêm tĩnh mạch chất đối
kháng neostigmin methylsulfat với liều khởi đầu 1
mg, sau đó thêm 0,5 mg cho tới khi đã hô hấp hồi phục
tốt. Trước khi tiêm neostigmin bao giờ cũng phải
tiêm tĩnh mạch atropin sulfat 0,5 - 1 mg. Phải theo dõi chặt
chẽ người bệnh sau khi tiêm neostigmin cho tới khi
hết nguy cơ về nhịp tim chậm quá mức và tái
phát liệt cơ.
Thông tin qui chế
Galamin dạng tiêm phải kê đơn và bán theo
đơn.