FENTANYL
Tên chung quốc tế: Fentanyl.
Mã ATC: N01A
H01, N02A B03.
Loại thuốc: Thuốc giảm đau nhóm opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng: Thuốc tiêm fentanyl citrat; thuốc tiêm phối
hợp fentanyl với droperidol.
Ống tiêm 2 ml, 5 ml, 10 ml,
20 ml (50 microgam/ml); lọ 20, 30 và 50 ml (50 microgam/ml).
Ống tiêm 2 ml chứa 50 microgam fentanyl và
2,5 mg droperidol/ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Fentanyl là thuốc giảm
đau mạnh kiểu gây ngủ morphin, tác dụng giảm
đau mạnh gấp 100 lần morphin. Fentanyl liều cao vẫn
duy trì chức năng tim ổn định và làm giảm biến
chứng nội tiết do stress. Fentanyl giảm đau nhanh tối đa khoảng 3 - 5 phút sau khi
tiêm tĩnh mạch và kéo dài khoảng 1 - 2 giờ đồng
thời ức chế hô hấp. Giống như các dạng
opi khác, fentanyl có thể làm cơ co cứng và tim đập
chậm. Fentanyl chuyển hóa ở gan và mất hoạt tính.
Khoảng 10% được đào thải ở dạng
không đổi qua nước tiểu. Khoảng 80% fentanyl
liên kết với protein huyết tương; fentanyl phân bố
một phần trong dịch não tủy, nhau thai và một lượng
rất nhỏ trong sữa.
Chỉ định
Giảm đau trong và sau phẫu thuật.
Phối hợp với droperidol để
giảm đau, an thần.
Chống chỉ định
Ứ đọng đờm - suy hô hấp
(nếu không có trang bị hỗ trợ hô hấp).
Ðau nhẹ (trong trường hợp này,
nên dùng các thuốc giảm đau khác như acetaminophen, thuốc
giảm đau không steroid).
Bệnh nhược cơ.
Thận trọng
Các trường hợp bệnh phổi
mạn tính.
Chấn thương sọ não và tăng
áp lực sọ não.
Bệnh tim (nhịp tim chậm).
Trầm cảm.
Nghiện rượu, ma túy.
Luôn luôn theo dõi đề phòng suy hô hấp,
khi cần thì phải làm hô hấp nhân tạo.
Thời kỳ mang thai
Thuốc giảm đau opioid có thể
gây ức chế hô hấp của thai nhi, tác dụng này có
thể kéo dài. Với phụ nữ sắp sinh (2 - 3 giờ
trước khi sinh), fentanyl chỉ được chỉ
định trong các trường hợp thật cần và
được theo dõi chặt chẽ.
Thời kỳ cho con bú
Fentanyl được chỉ định
đối với phụ nữ cho con bú, mặc dù có mặt
ở trong sữa mẹ, nhưng ở liều điều
trị fentanyl không gây tác động đối với trẻ
đang bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Khoảng 45% trường hợp điều
trị với fentanyl có thể xuất hiện tác dụng
không mong muốn
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Chóng mặt, ngủ lơ mơ,
lú lẫn, ảo giác, ra mồ hôi, đỏ bừng mặt,
sảng khoái.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón, co thắt
túi mật, khô miệng.
Tiết niệu: Ðái khó.
Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, hạ
huyết áp thoáng qua, đánh trống ngực, loạn nhịp,
suy tâm thu.
Hô hấp: Suy hô hấp, ngạt, thở
nhanh.
Cơ xương: Co cứng cơ bao gồm
cơ lồng ngực, giật rung cơ.
Mắt: Co đồng tử
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, phản
vệ, co thắt phế quản, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Co thắt thanh quản.
Tuần hoàn: Giảm nhịp tim và suy tim
có thể tăng nếu người bệnh đang dùng thuốc
điều trị kháng cholinergic, hoặc fentanyl kết hợp
với các thuốc giãn cơ (hủy thần kinh đối
giao cảm).
Có thể làm giảm nguy cơ cứng cơ
nếu tiêm tĩnh mạch chậm và được chỉ
định dùng các thuốc benzodiazepin trước khi dùng
fentanyl. Có thể xảy ra suy hô hấp thứ cấp sau mổ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nhịp tim chậm: Dùng atropin.
Suy hô hấp: Trong khi mổ, nếu suy hô
hấp vẫn còn sau khi mổ thì phải hô hấp nhân tạo
kéo dài. Ngoài ra có thể phải tiêm tĩnh mạch naloxon. Phải
dò liều naloxon thật cẩn thận để đạt
hiệu quả mong muốn mà không ảnh hưởng đến
việc kiểm soát đau sau mổ hoặc không gây tác dụng
không mong muốn khác như tăng huyết áp và nhịp tim
nhanh. Liều khởi đầu có thể là 0,5 microgam
naloxon/kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch. Phải tiếp
tục theo dõi suy hô hấp để tiêm bổ sung naloxon nếu
cần. Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục có thể
liên tục kiểm soát được các tác dụng không
mong muốn của opioid.
Hạ huyết áp: Bồi phụ nước
và điện giải. Ðặt người bệnh ở tư
thế máu dễ trở về tim, nếu điều kiện
mổ cho phép. Nếu cần thiết, tiêm thuốc tăng
huyết áp (trong hoặc sau mổ) và/hoặc naloxon (chỉ
tiêm sau mổ).
Cứng cơ: Tiêm thuốc ức chế
dẫn truyền thần kinh cơ và hỗ trợ hô hấp
hoặc có thể tiêm naloxon.
Những biện pháp hỗ trợ khác cần
phải sử dụng nếu cần thiết.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng dao động tùy
theo phẫu thuật và đáp ứng của người bệnh.
Dùng cho tiền mê: 50 - 100 microgam có thể tiêm bắp 30 - 60
phút trước khi gây mê, tuy nhiên thường hay tiêm tĩnh
mạch chậm ít nhất từ 1 đến 2 phút.
Bổ trợ trong gây mê: Liều lượng có thể thay đổi
tùy theo tiểu, trung hoặc đại phẫu thuật và
có hỗ trợ hô hấp hay không. Với người bệnh
tự thở: 50 - 200 microgam, sau đó tùy theo tình hình có thể
bổ sung 50 microgam, 30 phút sau. Với liều trên 200 microgam,
suy hô hấp đã có thể xảy ra. Với người
bệnh được hô hấp hỗ trợ có thể
dùng liều khởi đầu từ 300 - 3500 microgam (tới
50 microgam/kg thể trọng), sau đó từng thời gian bổ
sung 100 - 200 microgam tùy theo đáp ứng của người
bệnh. Liều cao thường áp dụng trong mổ tim
và các phẫu thuật phức tạp về thần kinh và
chỉnh hình có thời gian mổ kéo dài.
Giảm đau sau phẫu
thuật: 0,7
- 1,4 microgam/kg thể trọng, có thể nhắc lại
trong 1 - 2 giờ nếu cần.
Dùng phối hợp với droperidol để
gây trạng thái giảm đau an thần (neuroleptanalgesia)
để có thể thực hiện những thủ thuật
chẩn đoán hoặc phẫu thuật nhỏ như nội
soi, nghiên cứu X quang, băng bó vết bỏng, trong đó
người bệnh có thể hợp tác làm theo lệnh thầy
thuốc. Liều dùng: 1 - 2 ml (tối đa 8 ml). Loại ống
tiêm chứa 50 microgam fentanyl và 2,5 mg droperidol/ml. Tiêm bắp hoặc
tiêm tĩnh mạch.
Với người cao tuổi phải giảm liều.
Với trẻ em (từ 2 - 12 tuổi): Trường hợp
không có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầu
từ 3 - 5 microgam/kg thể trọng, liều bổ sung 1
microgam/kg; trường hợp có hỗ trợ hô hấp, liều
khởi đầu có thể tăng lên là 15 microgam/kg thể
trọng. Hoặc có thể dùng liều 2 - 3 microgam/kg ở
trẻ em 2 - 12 tuổi.
Fentanyl chỉ dùng ở bệnh viện
do cán bộ có kinh nghiệm về gây mê bằng đường
tĩnh mạch và quen xử trí các tai biến của thuốc
giảm đau opioid. Cơ sở phải có sẵn thuốc
đối kháng opioid, thuốc hồi sức, phương
tiện đặt nội khí quản và oxygen, trong và sau khi
dùng fentanyl.
Tương tác thuốc
Tác dụng giảm đau của fentanyl
tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương
như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc
chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.
Tác dụng trên đường tiêu hóa của
fentanyl làm giảm hấp thu một số thuốc:
mexiletin, metoclopramid...
Huyết áp giảm mạnh thường
xảy ra khi phối hợp fentanyl với thuốc chẹn
beta - adrenergic và thuốc chẹn kênh calci.
Ðộ ổn định và bảo quản
Thuốc tiêm fentanyl citrat bền khi bảo
quản ở điều kiện thường, tránh ánh
sáng.
Hỗn hợp trộn fentanyl với dung
dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% có độ ổn định
trong 30 ngày khi bảo quản ở nhiệt độ 23OC.
Tương kỵ
Fentanyl citrat tương kỵ với
thiopenton, methohexiton natri.
Kết tủa sẽ tạo thành khi tiêm
truyền fentanyl phối hợp với droperidol ngay sau khi
tiêm nafcilin natri.
Fentanyl citrat tương hợp
với dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%.
Quá liều và xử trí
Trong trường hợp ngộ độc,
để người bệnh nằm thoải mái, điều
trị suy hô hấp và sốc.
Sau đó dùng thuốc giải
độc naloxon hydroclorid: 0,4 - 2 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc
lại sau mỗi 2 - 3 phút, có thể dùng với liều 10
mg. Naloxon có thể tiêm dưới
da, tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch.
Thông tin qui chế
Fentanyl có trong danh mục thuốc thiết
yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc gây nghiện.