FAMOTIDIN
Tên chung quốc tế: Famotidine.
Mã ATC: A02B
A03.
Loại thuốc: Ðối kháng thụ thể histamin H2
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 10 mg, 20 mg, 40 mg; lọ 400 mg bột
để pha 50 ml hỗn dịch uống.
Dạng thuốc tiêm: Lọ 20 mg bột
đông khô, kèm ống dung môi 5 ml để pha tiêm. Lọ 20
mg/50 ml; 20 mg/2 ml; 40 mg/4 ml; 200 mg/20 ml.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Famotidin ức chế cạnh tranh tác dụng
của histamin ở thụ thể H2 tế bào vách,
làm giảm tiết và giảm nồng độ acid dạ
dày cả ngày và đêm, và cả khi bị kích thích do thức
ăn, histamin hoặc pentagastrin. Hoạt tính đối kháng
histamin ở thụ thể H2 của famotidin phục
hồi chậm, do thuốc tách chậm khỏi thụ thể.
So sánh theo phân tử lượng famotidin có hoạt lực mạnh
hơn gấp 20 - 150 lần so với cimetidin và 3 - 20 lần
so với ranitidin trong ức chế tiết acid dạ dày.
Sau khi uống, tác dụng chống tiết
bắt đầu trong vòng 1 giờ, tác dụng tối
đa phụ thuộc vào liều, trong vòng 1 - 3 giờ. Với
liều 20 đến 40 mg, thời gian ức chế tiết
là 10 đến 12 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng tối
đa đạt trong vòng 30 phút. Liều tĩnh mạch duy
nhất 10 và 20 mg ức chế tiết ban đêm trong thời
gian 10 đến 12 giờ. Liều 20 mg có tác dụng lâu nhất
ở phần lớn người bệnh. Liều duy nhất
uống buổi tối 20 và 40 mg ức chế tiết acid
cơ bản vào ban đêm ở mọi người bệnh.
Dược động học
Sau khi uống, famotidin được hấp
thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa và sinh khả dụng
khoảng 40 - 45%. Famotidin chuyển hóa ít ở pha đầu.
Sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết
tương đạt trong 1 - 3 giờ. Nồng độ
thuốc trong huyết tương sau khi dùng nhiều liều
cũng tương đương như dùng liều đơn.
15 - 20% famotidin liên kết với protein huyết tương.
Nửa đời thải trừ: 2,5 - 3,5 giờ. Thải
trừ qua thận 65 - 70% và qua đường chuyển hóa
30 - 35%. Ðộ thanh thải ở thận là 250 - 450 ml/phút, chứng
tỏ bài tiết một phần ở ống thận.
25 - 30% liều uống và 65 - 70% liều
tiêm tĩnh mạch có trong nước tiểu dưới dạng
không biến đổi. Chất chuyển hóa duy nhất xác
định được ở người là S - oxid. Có mối
liên quan chặt chẽ giữa độ thanh thải
creatinin và nửa đời thải trừ của famotidin.
Ở người suy thận nặng, độ thanh thải
creatinin dưới 10 ml/phút, thì nửa đời thải
trừ có thể hơn 20 giờ, vì vậy cần điều
chỉnh liều hoặc khoảng cách giữa các liều
dùng.
Ðiều trị duy trì ở liều thấp
các thuốc kháng histamin H2 làm giảm tỷ lệ
loét tái phát, nhưng không làm thay đổi quá trình diễn biến
của bệnh khi ngừng thuốc và phải xét đến
điều trị triệt căn H. pylori. Ðiều trị
duy trì là thích hợp nhất cho những trường hợp
thường xuyên tái phát nặng và cho những người
cao tuổi bị biến chứng loét.
Chỉ định
Loét dạ dày hoạt động lành
tính, loét tá tràng hoạt động.
Bệnh trào ngược dạ dày - thực
quản.
Bệnh lý tăng tiết đường
tiêu hóa (thí dụ: Hội chứng Zollinger - Ellison, đa u
tuyến nội tiết).
Chống chỉ định
Dị ứng với các thành phần của
chế phẩm.
Thận trọng
Ðáp ứng triệu chứng với
famotidin không loại trừ được tính chất ác
tính của loét dạ dày. Famotidin nên dùng thận trọng ở
người suy thận (nghĩa là độ thanh thải
creatinin dưới 10 ml/phút) do thuốc thải trừ chủ
yếu qua thận. Cần giảm liều hoặc tăng
thời khoảng giữa các liều dùng. Tuy vậy, nhà sản
xuất cho rằng tác dụng phụ không liên quan đến
nồng độ cao đo được trong huyết tương
của người suy thận.
Trừ trường hợp có hướng
dẫn của thầy thuốc, còn thì người bệnh
tự điều trị nên ngừng thuốc nếu vẫn
còn các triệu chứng ợ nóng (rát ngực), tăng tiết
acid dịch vị, xót rát dạ dày sau khi đã điều
trị thuốc liên tục 2 tuần mà không khỏi.
Thời kỳ mang thai
Nghiên cứu ở động vật cho
thấy không có hại đến thai. Nhưng không phải
luôn luôn giống như ở người, thuốc chỉ
được dùng cho người mang thai khi thật cần.
Thời kỳ cho con bú
Famotidin có bài tiết qua sữa mẹ. Người
mẹ nên ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc,
hoặc ngừng dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp,
ADR>1/100
Toàn thân: Nhức đầu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Táo bón, ỉa chảy.
ÍT gặp, 1/1000
Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, suy nhược.
Tim mạch: Loạn nhịp.
Tiêu hóa: Vàng da ứ mật, enzym gan bất
thường, buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu ở bụng,
khô miệng.
Phản ứng quá mẫn: Choáng phản
vệ, phù mạch, phù mắt, phù mặt, mày đay, phát ban,
sung huyết kết mạc.
Cơ xương: Ðau cơ xương,
gồm chuột rút, đau khớp.
Thần kinh: Co giật toàn thân, rối loạn
tâm thần như: Ảo giác, lú lẫn, kích động, trầm
cảm lo âu, suy giảm tình dục, dị cảm, mất
ngủ, ngủ gà.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Giác quan: Mất vị giác, ù tai.
Hiếm gặp, ADR <
1/1000
Tim mạch: Blốc nhĩ thất,
đánh trống ngực.
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm
huyết cầu toàn thể, giảm bạch cầu, giảm
tiểu cầu.
Máu: Hoại tử da nhiễm độc,
rụng tóc, trứng cá, ngứa, khô da, đỏ ửng.
Tác dụng khác: Liệt dương, vú to
ở đàn ông.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Famotidin thường dùng đường
uống, có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền
tĩnh mạch chậm ở bệnh viện cho người
bệnh quá tăng tiết acid hoặc loét tá tràng dai dẳng
hoặc người không uống được. Có thể
phối hợp với thuốc chống acid để giảm
đau nếu cần.
Loét dạ dày thường do vi khuẩn Helicobacter
pylori. Quá trình loét dạ dày, tá tràng có thể liền sau
khi trừ tiệt vi khuẩn này. Các thuốc chống acid
phối hợp với kháng sinh đạt được
hiệu quả điều trị cao.
Ví dụ về một phác đồ
điều trị tiệt khuẩn H. pylori:
Uống trong 2 tuần: Famotidin 40 mg trước
khi ngủ (hoặc 20 mg, ngày 2 lần); amoxycilin 750 mg, ngày 3 lần;
metronidazol 500 mg, ngày 3 lần; và bismuth citrat và/hoặc
sucralfat.
Ðường uống:
Loét tá tràng:
Cấp tính: Liều uống cho người
lớn là 40 mg/ngày một lần vào giờ đi ngủ. Hầu
hết bệnh khỏi trong vòng 4 tuần, một số rất
hiếm cần điều trị dài hơn, 6 - 8 tuần,
có thể dùng 20 mg x 2 lần/ngày.
Duy trì: 20 mg/ngày, một lần vào giờ
đi ngủ.
Loét dạ dày lành tính:
Cấp tính: Liều uống cho người
lớn là 40 mg/ngày, một lần vào giờ đi ngủ.
Bệnh trào ngược dạ dày - thực
quản:
Liều uống cho người lớn
là 20 mg x 2 lần/ngày, cho tới 6 tuần. Liều uống
cho người bệnh viêm thực quản có trợt loét
kèm trào ngược là 20 hoặc 40 mg x 2 lần/ngày, cho tới
12 tuần.
Các bệnh lý tăng tiết dịch vị
(hội chứng Zollinger - Ellison, đa u tuyến nội tiết):
Liều uống dựa trên đáp ứng
của người bệnh, liều bắt đầu ở
người lớn là 20 mg/lần/6 giờ, có thể bắt
đầu liều cao hơn ở một số người
bệnh, liều phải điều chỉnh theo từng
người và kéo dài theo chỉ định lâm sàng. Có thể
nâng liều tới 160 mg/lần cách 6 giờ cho một số
người có hội chứng Zollinger - Ellison nặng.
Dùng đồng thời thuốc chống
acid nếu cần.
Ðiều chỉnh liều ở người
suy thận nặng:
Người suy thận có hệ số
thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, nửa đời
thải trừ của famotidin trên 20 giờ, ở người
vô niệu là 24 giờ. Tuy không có mối liên quan giữa tác
dụng phụ và nồng độ thuốc cao trong huyết
tương, nhưng để tránh tích lũy thuốc quá mức,
cần giảm liều xuống 20 mg uống vào giờ
đi ngủ hoặc khoảng cách dùng thuốc phải kéo
dài tới 36 - 48 giờ theo đáp ứng lâm sàng.
Ðường tiêm:
Ở người bệnh tăng tiết
dịch vị bệnh lý hoặc loét dai dẳng hay người
không uống được, dùng famotidin tiêm với liều
20 mg, cứ 12 giờ một lần cho tới khi uống
được.
Tiêm tĩnh mạch: Hòa loãng 1 ống
famotidin (20 mg/2 ml) với natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch
tiêm tương hợp với famotidin tới 5 hoặc 10
ml, tiêm tĩnh mạch chậm, ít nhất là 2 phút.
Truyền tĩnh mạch: Famotidin đã
pha sẵn (bình 20 mg trong 50 ml natri clorid 0,9%) truyền trong thời
gian từ 15 đến 30 phút.
Pha loãng 1 ống famotidin tiêm tĩnh mạch
10 mg/ml: (20 mg/2 ml) hoặc 1 lọ famotidin đông khô (20 mg/lọ)
với 100 ml glucose 5%, hoặc các dung dịch tiêm tương
hợp với famotidin và truyền trong thời gian từ 15
đến 30 phút.
Ðối với người cao tuổi và
trẻ em:
Ðộ an toàn và hiệu lực của thuốc
đối với trẻ em chưa được xác định.
Liều dùng không cần thay đổi
theo tuổi, chỉ điều chỉnh ở người
bệnh suy thận nếu cần.
Tương tác thuốc
Thức ăn và thuốc kháng acid:
Thức ăn làm tăng nhẹ và thuốc
kháng acid làm giảm nhẹ sinh khả dụng của
famotidin, nhưng các tác dụng này không ảnh hưởng
quan trọng đến tác dụng lâm sàng. Famotidin còn có thể
phối hợp với thuốc kháng acid.
Tác dụng đến sự thanh thải
thuốc ở gan:
Khác với cimetidin và ranitidin, famotidin không
ức chế chuyển hóa bằng hệ enzym gan cytochrom P450
các thuốc bao gồm warfarin, theophylin, phenytoin, diazepam, và
procainamid. Famotidin cũng không tác động đến chuyển
hóa, độ thanh thải và nửa đời của
aminophenazon hay phenazon. Tuy nhiên thuốc cũng có tác dụng rất
ít đến enzym cytochrom P450 và cần phải có
thêm kinh nghiệm dùng thuốc lâu dài và liều tương
đối cao để xác định tiềm năng, nếu
có, tác dụng quan trọng về lâm sàng. Famotidin không ảnh
hưởng đến bài tiết của indocyanin xanh lục.
Ðộ ổn định và bảo
quản
Bảo quản thuốc viên và thuốc bột
để pha dịch treo uống ở nhiệt độ
phòng dưới 400C.
Bảo quản dịch treo uống dưới
300C, tránh để đông băng. Dịch treo sau
khi pha để được 30 ngày.
Thuốc tiêm: Hỗn hợp tiêm có thể
pha loãng trong nước cất tiêm, natri clorid 0,9%, glucose 5%
hoặc 10%, Ringer lactat, natri hydrocarbonat 5%. Dung dịch tiêm
famotidin sau khi pha loãng chứa khoảng 0,2 - 4 mg/ml bền vững
trong 48 giờ ở nhiệt độ phòng.
Quá liều và xử trí
Chưa gặp quá liều cấp.
Ở người bệnh tăng tiết
dịch vị bệnh lý đã uống tới 800 mg famotidin/ngày
cũng chưa thấy xảy ra các biểu hiện ngộ
độc nặng.
Ðiều trị: Biện pháp thông thường
là loại thuốc chưa hấp thu càng nhanh càng tốt khỏi
đường ruột. Ðiều trị triệu chứng
và hỗ trợ cần tiến hành ngay. Giám sát lâm sàng.
Thông tin qui chế
Thuốc dạng tiêm phải được
kê đơn và bán theo đơn.