ENALAPRIL
Tên
chung quốc tế: Enalapril.
Mã ATC: C09A
A02.
Loại
thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp, nhóm ức
chế men chuyển angiotensin.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Enalapril
maleat:
Viên nén
2,5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg.
Chế
phẩm kết hợp của enalapril maleat:
Viên nén
5 mg với 12,5 mg hydroclorothiazid; 10 mg với 25 mg
hydroclorothiazid.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Enalapril
là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, có tác dụng
nhờ enalaprilat là chất chuyển hóa của enalapril sau
khi uống. Enalapril làm giảm huyết áp ở người
huyết áp bình thường, người tăng huyết
áp, và có tác dụng tốt đến huyết động ở
người suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế
hệ renin - angiotensin - aldosteron. Enalapril ngăn cản
angiotensin I chuyển thành angiotensin II (chất gây co mạch mạnh)
nhờ ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Enalapril cũng
làm giảm aldosteron huyết thanh dẫn đến giảm
giữ natri, làm tăng hệ giãn mạch kallikrein - kinin và
có thể làm thay đổi chuyển hóa chất prostanoid và ức
chế hệ thần kinh giao cảm. Vì enzym chuyển đổi
angiotensin giữ một vai trò quan trọng phân hủy kinin,
nên enalapril cũng ức chế phân hủy bradykinin. Vì
bradykinin cũng là 1 chất gây giãn mạch mạnh, hai tác dụng
này của enalapril có thể giải thích tại sao không có mối
liên quan tỷ lệ thuận giữa nồng độ
renin và đáp ứng lâm sàng với điều trị
enalapril.
ở
người tăng huyết áp, enalapril làm giảm huyết
áp bằng cách làm giảm sức cản toàn bộ ngoại
vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng tần số
tim, lưu lượng tâm thu hoặc lưu lượng
tim. Thuốc gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh
mạch. Enalapril thường làm giảm huyết áp tâm thu
và tâm trương khoảng 10 - 15% ở cả hai tư thế
nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng
và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường hay gặp
hơn ở người giảm natri máu hoặc giảm thể
tích máu.
Ở
người suy tim sung huyết, enalapril, thường phối
hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm
sức cản toàn bộ ngoại vi, áp lực động
mạch phổi bít, kích thước
tim, và áp lực động mạch trung bình và áp lực
nhĩ
phải. Chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích
tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Enalapril giảm
hậu gánh bị tăng cao. Phì đại thất trái giảm
sau 2 - 3 tháng dùng thuốc ức chế enzym chuyển
angiotensin, vì angiotensin II là 1 chất kích thích mạnh tăng
trưởng cơ tim.
Lưu
lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ
lọc cầu thận thường không đổi trong quá
trình điều trị bằng enalapril. Nitơ urê máu (BUN)
và creatinin huyết thanh đôi khi tăng khi điều trị
bằng enalapril lâu dài, nhưng hay gặp hơn ở
người có tổn thương thận từ trước
hoặc ở người tăng huyết áp do mạch thận.
Ngoài ra, chức năng thận có thể xấu đi rõ rệt
trong khi điều trị bằng thuốc ức chế
ACE ở người có thận tưới máu kém bị nặng
từ trước.
ở
người đái tháo đường, enalapril đã chứng
tỏ làm giảm bài tiết protein - niệu. Enalapril cũng
đã chứng tỏ làm tăng độ nhạy cảm với
insulin ở người tăng huyết áp bị hoặc
không bị đái tháo đường.
Enalapril
không làm giảm chuyển hóa lipid bất cứ mức độ
nào.
Dược
động học
Sau khi
uống, khoảng 60% liều enalapril được hấp
thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh
của thuốc trong huyết thanh đạt được
trong vòng 0,5 - 1,5 giờ. Nửa đời thải trừ của
thuốc khoảng 11 giờ. Tác dụng huyết động
học kéo dài khoảng 24 giờ. Thức ăn không ảnh
hưởng tới hấp thu thuốc. Sau khi hấp thu,
enalapril được thủy phân nhiều ở gan thành
enalaprilat. Nồng độ đỉnh của enalaprilat
trong huyết thanh xuất hiện trong vòng 3 đến 4 giờ.
Uống
một liều enalapril thường làm hạ huyết áp rõ
khoảng 1 giờ sau khi uống, hạ tối đa trong 4
- 6 giờ và thường kéo dài trong vòng 12 - 24 giờ. Huyết
áp có thể giảm từ từ và phải điều trị
một số tuần mới đạt được tác
dụng đầy đủ.
Tác dụng
huyết động của enalapril bắt đầu chậm
hơn và kéo dài hơn so với captopril. Ở người
suy tim sung huyết, tác dụng huyết động của
enalapril rõ trong vòng 2 - 4 giờ và có thể kéo dài 24 giờ
sau khi uống một liều.
Khoảng
50 - 60% enalapril liên kết với protein huyết
tương.
Khoảng
60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở
dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại
của thuốc đào thải theo phân.
Chỉ
định
Tăng
huyết áp.
Suy tim
(giảm tử vong và biến chứng ở người
suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất
trái không triệu chứng).
Sau nhồi
máu cơ tim (huyết động học đã ổn định).
Bệnh
thận do đái tháo đường (tăng hoặc không
tăng huyết áp).
Suy thận
tuần tiến mạn.
Chống
chỉ định
Dị
ứng hoặc quá mẫn với thuốc.
Phù mạch
khi mới bắt đầu điều trị như các
chất ức chế ACE nói chung.
Hẹp
động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp
động mạch thận ở người chỉ có một
thận.
Hẹp
van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc
nghẽn nặng.
Hạ
huyết áp có trước.
Thận
trọng
Người
giảm chức năng thận.
Ðối
với người nghi bị hẹp động mạch
thận, cần phải định lượng creatinin máu
trước khi bắt đầu điều trị.
Thời
kỳ mang thai
Giống
các chất ức chế ACE khác, enalapril có thể gây bệnh
và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ
mang thai sử dụng thuốc.
Sử
dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của
thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết
thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ
huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, suy thận hồi
phục hoặc không hồi phục và tử vong.
Phải
ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện
có thai.
Thời
kỳ cho con bú
Enalapril bài tiết vào sữa mẹ.
Với liều điều trị thông thường, nguy
cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ
rất thấp.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
ADR
thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3% đến
6% người dùng thuốc phải ngừng điều trị.
Ðã có biểu
hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau
khi dùng liều enalapril đầu tiên; có đến 2 - 3% số
người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng
điều trị, đặc biệt với những
người suy tim, hạ natri huyết, và với người
cao tuổi được điều trị đồng
thời với thuốc lợi tiểu.
Ở
người suy tim sung huyết thường xuất hiện
hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận
xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh,
đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở
người điều trị đồng thời với
thuốc lợi tiểu.
Chức
năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê và
tăng nồng độ creatinin huyết thanh) đã xảy
ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh
thận, đặc biệt ở những người hẹp
động mạch thận hai bên hoặc hẹp động
mạch thận ở người chỉ có một thận.
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ
thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi,
mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
Tiêu
hóa: Rối loạn vị giác, ỉa chảy, buồn nôn,
nôn và đau bụng.
Tim mạch:
Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp
tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực,
và đau ngực.
Da: Phát
ban.
Hô hấp:
Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở
phổi.
Khác:
Suy thận.
Ít gặp: 1/1000 < ADR <1/100
Huyết
học: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu
hạt, giảm bạch cầu trung tính.
Niệu:
Protein niệu.
Hệ
thần kinh trung ương: Hốt hoảng, kích động,
trầm cảm nặng.
Hiếm
gặp, ADR <1/1000
Tiêu
hóa: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ
mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
Khác:
Quá mẫn, trầm cảm , nhìn mờ, ngạt mũi,
đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Khi bắt
đầu điều trị, nên dùng thuốc với liều
thấp và kiểm tra nồng độ natri huyết thanh.
Có thể
xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều
enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể
gây tử vong. Cần thông báo cho người bệnh về
những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch
(phù mặt, mắt, môi, lưỡi, hoặc khó thở), khi
thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc
và thông báo ngay cho bác sỹ. Ðiều trị phù mạch ở
lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện
pháp sau:
Ngừng
dùng enalapril và cho người bệnh vào viện; tiêm
adrenalin dưới da; tiêm tĩnh mạch diphenhy-
dramin hydroclorid; tiêm tĩnh mạch hydrocortison.
Ðịnh
kỳ theo dõi và đếm bạch cầu ở người
bệnh sử dụng enalapril, đặc biệt ở
người suy thận.
Phải
theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ
trước và sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu
không đạt được đáp ứng điều trị
đủ trong vòng
4 tuần, nên tăng liều dùng hoặc điều trị
thêm bằng những thuốc chống tăng huyết áp
khác.
Khi có hạ
huyết áp nặng cần truyền tĩnh mạch natri
clorid 0,9%.
Enalapril
thường không ảnh hưởng đến nồng
độ kali huyết thanh. Nếu dùng enalapril cùng với
thuốc lợi niệu có thể giảm nguy cơ giải
phóng aldosteron thứ phát cùng với hạ kali máu. Ở
người suy thận, enalapril có thể gây tăng nồng
độ kali huyết thanh. Bởi vậy, không khuyến
cáo dùng thuốc lợi niệu giữ kali và thuốc bổ
sung kali cho người bệnh giảm chức năng thận
vì có thể làm tăng kali máu. Nếu vẫn cần phải
điều trị đồng thời với thuốc lợi
niệu, phải hết sức thận trọng và thường
xuyên đo kali huyết. Cần phải đo creatinin huyết
trước khi bắt đầu điều trị thuốc
cho người bệnh có nghi ngờ hẹp động mạch
thận.
Trong phẫu
thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng thuốc có tác
dụng hạ huyết áp, enalapril có thể ngăn cản
tạo angiotensin II, sau khi có giải phóng renin bù trừ dẫn
đến hạ huyết áp kịch phát, cần được
điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần
hoàn.
Liều
lượng và cách dùng
Liều lượng của thuốc
phải được điều chỉnh tùy theo từng
cá thể.
Tăng
huyết áp vô căn: Liều khởi đầu
thường dùng cho người lớn là 2,5 - 5 mg/ngày. Ðiều
chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của
người bệnh. Liều duy trì thông thường từ
10 - 20 mg, uống một lần hàng ngày; giới hạn liều
thông thường cho người lớn: 40 mg/ngày.
Ðiều
trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Ngừng
thuốc lợi tiểu (nếu có thể) trong 1 - 3 ngày
trước khi bắt đầu điều trị bằng
thuốc ức chế ACE, và cần thiết phải dùng
thuốc với liều ban đầu rất thấp, 5 mg
hoặc ít hơn trong 24 giờ. Tăng dần liều một
cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.
Suy tim: Nên
dùng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu,
theo dõi điều trị ngay từ đầu do bác sỹ
điều trị có kinh nghiệm. Nếu người bệnh
có suy tim nặng (độ 4), suy giảm chức năng thận
và/hoặc chiều hướng bất thường về
điện giải thì phải được theo dõi cẩn
thận tại bệnh viện ngay từ khi bắt đầu
điều trị. Nguyên tắc này cũng được
áp dụng khi phối hợp với các thuốc giãn mạch.
Liều phù hợp trong tuần đầu là 2,5 mg dùng một
lần hàng ngày trong 3 ngày đầu, dùng 2,5 mg hai lần hàng
ngày trong 4 ngày tiếp theo. Sau đó có thể tăng liều
dần tới liều duy trì bình thường 20 mg hàng ngày,
dùng một lần hoặc chia thành 2 lần dùng vào buổi
sáng và buổi tối. Trong một số hiếm trường
hợp, có thể phải tăng liều tới 40 mg hàng
ngày. Ðiều chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.
Suy chức
năng thất trái không triệu chứng: Liều
ban đầu là 2,5 mg dùng 2 lần hàng ngày vào buổi sáng và
buổi tối; điều chỉnh liều liên tục cho
tới liều phù hợp như đã mô tả ở trên, tới
liều 20 mg/24 giờ, chia thành 2 lần, dùng vào buổi sáng
và buổi tối. Phải theo dõi huyết áp và chức
năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt
đầu điều trị để tránh hạ huyết
áp nặng và suy thận. Nếu có thể, nên giảm liều
thuốc lợi niệu trước khi bắt đầu
điều trị bằng enalapril. Nên theo dõi nồng độ
kali huyết thanh và điều chỉnh về mức bình
thường.
Ðã có
trường hợp hạ huyết áp triệu chứng nặng
sau khi dùng liều enalapril đầu tiên và có 2 - 3% số
người trong thử nghiệm lâm sàng phải ngừng
điều trị. Hạ huyết áp ban đầu thường
không có nghĩa là tác dụng này sẽ duy trì trong suốt
đợt điều trị.
Ðối
với giảm chức năng thận: Cần
phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa
các liều:
Enalapril
được loại trừ bằng thẩm tách máu. Dùng
2,5 mg enalapril trong ngày thẩm tách máu cho người bệnh
giảm chức năng thận nặng được
điều trị bằng thẩm tách máu. Những ngày tiếp
theo điều chỉnh liều theo huyết áp.
Cần
phải điều chỉnh liều đặc biệt
trong khi điều trị kết hợp với các thuốc
hạ huyết áp khác.
Trong
vòng 4 tuần, nếu không đạt được kết
quả điều trị, phải tăng liều hoặc
phải cân nhắc dùng thêm thuốc chống tăng huyết
áp khác.
Trẻ
em: Chưa có chứng minh về sự an toàn
và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em.
Tương
tác thuốc
Sử dụng enalapril đồng thời với một
số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc các
thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng.
Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi
người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh
bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
Sử
dụng enalapril đồng thời với thuốc lợi
tiểu thỉnh thoảng có thể gây hạ huyết áp
quá mức sau khi bắt đầu điều trị với
enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc
lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước
khi bắt đầu điều trị với enalapril.
Sử
dụng enalapril đồng thời với các thuốc gây
giải phóng renin: Tác dụng hạ huyết áp của
enalapril tăng lên bởi các thuốc gây giải phóng renin có
tác dụng chống tăng huyết áp (ví dụ thuốc lợi
tiểu).
Sử
dụng enalapril đồng thời với các thuốc làm
tăng kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng
thời enalapril với các thuốc lợi niệu giữ
kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali,
có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở
người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh
chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ
kali huyết.
Sử
dụng enalapril đồng thời với lithi có thể
làm tăng nồng độ lithi huyết dẫn đến
nhiễm độc lithi.
Sử
dụng enalapril đồng thời với các thuốc giãn
phế quản kiểu giao cảm, các thuốc chống
viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ
huyết áp của enalapril.
Sử
dụng enalapril đồng thời với các thuốc uống
tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và
khó kiểm soát huyết áp.
Sử
dụng enalapril đồng thời với các thuốc chẹn
beta - adrenergic, methyldopa, các nitrat, thuốc chẹn calci,
hydralazin, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ
có ý nghĩa lâm sàng.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo
quản enalapril trong những bao bì kín, ở nơi khô và nhiệt
độ dưới 30oC.
Quá
liều và xử trí
Tài liệu
về quá liều của enalapril ở người còn hạn
chế. Ðặc điểm nổi bật của quá liều
enalapril là hạ huyết áp nặng. Khi quá liều xảy
ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi
người bệnh chặt chẽ, áp dụng các biện
pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ
như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết
tương và natri clorid để duy trì huyết áp và điều
trị mất cân bằng điện giải. Thẩm tách
máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
Thông
tin qui chế
Enalapril
có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban
hành lần thứ 4 năm 1999.
Thuốc
độc bảng B.
Thành phẩm
giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối
đa 10 mg.