DANTROLEN NATRI
Tên chung quốc tế: Dantrolene.
Mã ATC: M03C A01.
Loại thuốc: Thuốc trực tiếp giãn cơ vân.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang uống: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Lọ bột tiêm: Chứa một hỗn hợp
đông khô vô khuẩn có 20 mg natri dantrolen, 3 g manitol và natri
hydroxid vừa đủ để có pH khoảng 9,5 khi pha với
60 ml nước pha tiêm vô khuẩn.
Dược lý và cơ chế
tác dụng
Natri dantrolen là một thuốc giãn cơ tác
dụng trực tiếp trên cơ vân. Thuốc làm mất
tính co cơ khi bị kích thích, có thể do cản trở
lưới cơ tương giải phóng calci. Do đó, ở
nguời bị tổn thương nơron vận động
ở vỏ não thuốc làm giảm co cơ do kích thích trực
tiếp hoặc thông qua phản xạ đi qua một hoặc
nhiều sinap. Ở người bị sốt cao ác tính do
gây mê, thuốc có thể ngăn ngừa dị hóa cấp
trong tế bào cơ vân. Thuốc không có tác dụng trên hoạt
động điện ở chỗ nối thần kinh -
cơ hoặc trong cơ, cũng như không tác động
đến tốc độ tổng hợp hoặc giải
phóng acetylcholin. Tác dụng phụ đến hệ thần
kinh trung ương như buồn ngủ, chóng mặt, có thể
gián tiếp do giảm hoạt động cơ vân. Ở
liều điều trị có hiệu quả, thuốc ít hoặc
không tác động đến cơ trơn của tim hoặc
ruột.
Dược động học
Khoảng 35% liều uống được
hấp thu qua đường tiêu hóa. Nửa đời hấp
thu khoảng 1,1 giờ ở người lớn và 1,4 giờ
ở trẻ em. ở người có tổn thương
nơron vận động ở vỏ não, hiệu quả
của thuốc có thể không rõ ràng trong vòng một tuần
hoặc hơn, sau khi cho điều trị với liều
uống ban đầu thông thường. Nồng độ
thuốc và các chất chuyển hóa có hiệu quả điều
trị trong máu biến đổi tùy theo người bệnh,
từ 100 - 600 nanogam/ml hoặc hơn. Nồng độ
đỉnh thường đạt được khoảng
5 giờ sau khi uống. Khi truyền tĩnh mạch, nồng
độ thuốc trong máu giữ ở xấp xỉ mức
ổn định trong 3 giờ hoặc hơn sau khi truyền
xong. Dantrolen gắn nhiều với protein huyết
tương.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở
gan thành các chất chuyển hóa hydroxyl hóa và acetamid hóa có tác dụng
giãn cơ nhẹ. Thuốc bài tiết qua nước tiểu,
chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa và một
lượng nhỏ dạng không biến đổi; một
số bài tiết qua mật. Nửa đời đào thải
sau khi uống khoảng 9 giờ.
Chỉ định
Natri dantrolen được dùng uống
để điều trị triệu chứng giảm nhẹ
tình trạng co cứng cơ mạn tính do tổn
thương nơron vận động ở vỏ não
như bệnh xơ cứng rải rác, bại não, tổn
thương tủy sống và hội chứng đột
quỵ.
Thuốc không có chỉ định điều
trị co cơ do bệnh thấp khớp hoặc chấn
thương cơ xương và thuốc không có tác dụng
trong điều trị bệnh xơ cứng cột bên teo
cơ.
Thuốc cũng được tiêm tĩnh
mạch cùng với các biện pháp hỗ trợ để
điều trị cơn sốt cao ác tính.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng natri
dantrolen trong trường hợp co cứng cơ cấp
tính hoặc có bệnh gan đang tiến triển như
viêm gan và xơ gan.
Thận trọng
Phải thận trọng khi dùng thuốc
cho người bệnh có tiền sử bệnh gan hoặc
suy chức năng tim nặng do bệnh cơ tim hoặc
suy chức năng phổi (đặc biệt người
bị bệnh phổi tắc nghẽn). Phải xét nghiệm
chức năng gan cho mọi người bệnh trước
và trong khi điều trị; nếu trị số tăng,
thường phải ngưng thuốc. Nguy cơ tổn
thương gan có thể tăng ở người trên 30 tuổi,
ở nữ và ở người dùng liều trên 300 mg mỗi
ngày.
Thuốc có thể gây buồn ngủ,
người bệnh không được lái xe hoặc
điều khiển máy. Tác dụng này có thể kéo dài tới
2 ngày sau khi tiêm tĩnh mạch.
Thời kỳ mang thai
Thuốc qua nhau thai dễ dàng. Tính an toàn của
thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được
xác định rõ. Không nên dùng thuốc cho người mang
thai hoặc có thể mang thai, trừ phi lợi ích có thể
vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với
thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng thuốc cho người cho con
bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng
không mong muốn hầu như thường gặp ở
người dùng dantrolen và phải nhớ là tính an toàn và tính
hiệu quả khi dùng thuốc lâu dài chưa được
xác định. Tác dụng phụ nặng ít xảy ra khi
tiêm tĩnh mạch ngắn ngày để điều trị
sốt cao ác tính.
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần
kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, yếu cơ, khó chịu
toàn thân, mệt mỏi.
Tiêu
hóa: Ỉa chảy.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu
hóa: Táo bón, chảy máu dạ dày - ruột, chán ăn, nuốt
khó, kích ứng dạ dày, co cứng bụng, buồn nôn
và/hoặc nôn.
Thần
kinh: Rối loạn nói, co giật, nhức đầu, rối
loạn thị giác (nhìn đôi), vị giác thay đổi, mất
ngủ, chảy nước dãi.
Sinh dục
tiết niệu: Tăng số lần tiểu tiện, tinh
thể - niệu, đái ra máu, khó cương dương vật,
tiểu tiện không tự chủ và/hoặc bí đái.
Gan: Xét
nghiệm chức năng gan bất thường.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch:
Nhịp tim nhanh, huyết áp thất thường, viêm tĩnh
mạch, suy tim.
Huyết
học: Suy tủy, thiếu máu, giảm bạch cầu, u
lympho bào, giảm tiểu cầu.
Tâm thần:
Trầm cảm, lú lẫn, nóng tính.
Da: Tóc
mọc bất thường, phát ban kiểu trứng cá, ngứa,
mày đay, ban kiểu chàm, vã mồ hôi.
Cơ
xương: Ðau cơ, đau lưng.
Hô hấp:
Cảm giác ngạt thở, suy hô hấp.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Phần
lớn các tác dụng không mong muốn của dan-
trolen thường nhất thời, xảy ra sớm trong
điều trị và thường có thể phòng ngừa bằng
cách bắt đầu với liều thấp rồi
tăng dần cho tới khi đạt liều tối
ưu. Ỉa chảy có thể nặng, khi đó có thể
cần phải tạm thời ngừng thuốc. Nếu ỉa
chảy tái diễn khi cho thuốc trở lại, phải
ngừng thuốc vĩnh viễn.
Liều
lượng và cách dùng
Cách
dùng:
Có thể
pha hỗn dịch uống 1 lần bằng cách cho lượng
chứa trong một số nang thích hợp vào nước quả
hoặc bất cứ chất lỏng nào.
Ðể
tiêm tĩnh mạch, phải pha bột tiêm với 60 ml
nước pha tiêm vô khuẩn vào lọ có nhãn chứa 20 mg
thuốc và lắc lọ cho tới khi dung dịch trong. Dung dịch thu được chứa 0,333
mg natri dantrolen trong 1 ml.
Liều
dùng:
Co cứng
cơ:
Phải
điều chỉnh liều dùng cẩn thận theo nhu cầu
và đáp ứng của người bệnh, dùng liều thấp
nhất đạt đáp ứng tối ưu mà không gây tác
dụng không mong muốn.
Liều
uống khởi đầu là 25 mg/ngày, tăng dần với
khoảng cách từ 4 đến 7 ngày, trong khoảng 7 tuần,
tới 100 mg/lần, ngày uống 4 lần, cho tới khi
đạt được tác dụng điều trị
mong muốn.
Ðối
với trẻ em trên 5 tuổi, liều gợi ý là 0,5 mg/kg,
ngày uống 2 lần, tăng dần đến 3 mg/kg, ngày uống
4 lần. Không uống quá 200mg/ngày.
Người
lớn không vượt quá 400 mg mỗi ngày.
Nếu
không có đáp ứng trong 4 đến 6 tuần điều
trị, phải ngừng thuốc.
Cơn
sốt cao ác tính:
Phòng ngừa
(người lớn hoặc trẻ em): Liều dantrolen uống
4 - 8 mg/kg mỗi ngày được chia thành 3 hoặc 4 liều
nhỏ, uống trong 1 - 2 ngày trước khi phẫu thuật,
với liều cuối cùng uống trước khi phẫu
thuật khoảng 3 - 4 giờ, với một ít nước.
Cũng có thể tiêm truyền tĩnh mạch 1 liều 2,5
mg/kg trong khoảng 1 giờ, bắt đầu truyền khoảng
1,25 giờ trước khi dự định gây mê; nếu
cần thêm liều tiêm tĩnh mạch, phải tùy theo từng
người bệnh, có thể tiêm trong khi phẫu thuật.
Ðiều trị: Liều khởi
đầu tối thiểu cho người lớn hoặc
trẻ em là 1 mg/kg tiêm tĩnh mạch nhanh. Có thể lặp
lại liều khởi đầu nếu cần, cho đến
khi các triệu chứng bắt đầu rút xuống hoặc
đạt được tổng liều tĩnh mạch
tối đa là 10 mg/kg. Có thể lặp lại chế
độ điều trị nếu triệu chứng trở
lại. Cách điều trị này được phối hợp
với truyền dung dịch natri bicarbonat, dextrose và insulin
để chống tăng kali huyết, và để chủ
động làm mát người bệnh. Chẩn đoán sớm
và điều trị nhanh là tối quan trọng đối
với bệnh này vì tỷ lệ tử vong lên đến
trên 30%.
Tương
tác thuốc
Tác dụng
của dantrolen natri đến hệ thần kinh trung
ương có thể tăng lên do rượu hoặc các thuốc
ức chế thần kinh khác. Dùng đồng thời với
oestrogen hoặc với các thuốc được biết
độc cho gan có thể làm tăng nguy cơ tổn hại
gan. Không được phối hợp tiêm tĩnh mạch
natri dantrolen với thuốc chẹn kênh calci (có thể gây
rung thất và trụy tim mạch).
Natri
dantrolen có thể làm tăng tác dụng chẹn thần kinh
cơ do vecuronium.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Nang thuốc
phải bảo quản trong lọ nút kín, để ở
nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất
ở 15 - 300C. Bột tiêm phải bảo quản ở
nhiệt độ dưới 300C và tránh để
lâu ra ánh sáng.
Tuy dung
dịch đã pha được ổn định trong vòng
6 giờ, song thuốc tiêm truyền tĩnh mạch nên pha
ngay trước khi dùng.
Tương
kỵ
Natri
dantrolen không phù hợp với nước pha tiêm có chứa
chất kìm khuẩn, với dung dịch tiêm glucose 5% hoặc
natri clorid 0,9% và các dung dịch acid khác.
Quá
liều và xử trí
Triệu chứng
quá liều có thể bao gồm yếu cơ và biến
đổi trạng thái ý thức (thí dụ: li bì, hôn mê),
nôn, ỉa chảy, tinh thể - niệu ....
Khi quá liều cấp,
phải dùng các biện pháp hỗ trợ chung cùng với rửa
dạ dày ngay. Tiêm truyền tĩnh mạch một lượng
khá lớn dịch để tránh khả năng bị tinh
thể - niệu. Duy trì thông thoáng đường thở và
có đầy đủ trang bị hồi sức. Theo dõi
điện tâm đồ và người bệnh cẩn thận.
Chưa biết thẩm phân có tác dụng trong điều trị
quá liều natri dantrolen hay không.
Thông
tin qui chế
Thuốc dạng
tiêm phải kê đơn và bán theo đơn.