DACARBAZIN
Tên
chung quốc tế: Dacarbazine.
Mã ATC: L01A
X04.
Loại
thuốc: Chống ung thư.
Dạng
thuốc và hàm lượng: Lọ 100 mg, 200 mg
dacarbazin để tiêm.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Dacarbazin
là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống
ung thư. Thuốc đã từng được coi là một
chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức
chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.
Nhưng trong cơ thể, dacarbazin được chuyển
hóa mạnh bởi hệ thống cytochrom P450 ở
gan, nhờ phản ứng khử methyl. Sau đó dẫn xuất
monomethyl tự tách ra thành 5 - aminoimidazol - 4 - carboxamid (AIC) và một
hợp chất trung gian, có lẽ là diazomethan, chất này
phân giải để tạo ra ion methyl carbonium. Ion này gắn
vào các nhóm ái nhân trên acid nucleic và các đại phân tử
khác; như vậy tác động như một tác nhân alkyl
hóa. Vị trí 7 của guanin trên DNA đặc biệt dễ
bị alkyl hóa.
Dacarbazin
được coi là một tác nhân alkyl hóa, gây cản trở
sự tổng hợp DNA, RNA và protein. Nhìn chung, thuốc có
tác dụng mạnh nhất là ức chế tổng hợp
RNA. Dacarbazin diệt các tế bào một cách chậm chạp
và không thấy có tác dụng giảm miễn dịch ở
người.
Dacarbazin
liên kết rất ít với protein huyết tương (xấp
xỉ 5%). Nửa đời của thuốc trong huyết
tương khoảng 35 phút sau khi tiêm tĩnh mạch. ở
người bệnh bị bệnh gan hoặc thận, nửa
đời của thuốc bị kéo dài. Sáu giờ sau khi
tiêm, 40% lượng thuốc được đào thải
qua nước tiểu, trong đó một nửa ở dạng
không biến đổi.
Dacarbazin
qua được hàng rào máu - não với mức độ
nhất định; nồng độ trong dịch não tủy
bằng khoảng 14% nồng độ ở huyết
tương. Người ta không biết dacarbazin có vào nhau
thai hoặc bài tiết qua sữa hay không.
Chỉ
định
Dacarbazin
được chỉ định dùng đơn độc
trong điều trị u melanin (u hắc tố) ác tính di
căn, sarcoma, và dùng phối hợp với các thuốc trị
ung thư khác trong các carcinoma ruột kết, buồng trứng,
vú, phổi, tinh hoàn, một số u đặc ở trẻ
em và bệnh Hodgkin.
Chống
chỉ định
Dacarbazin
chống chỉ định ở những người bệnh
đã có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc
này.
Dacarbazin
không được dùng cho những người bệnh có
thai hoặc sắp có thai, những người mẹ cho
con bú, những người đã bị suy tủy nặng.
Thận
trọng
Thuốc
ra ngoài mạch khi tiêm tĩnh mạch có thể gây tổn
thương mô và rất đau. Ðau tại chỗ, cảm
giác rát bỏng và kích ứng da ở nơi tiêm có thể dịu
đi nếu được chườm nóng tại chỗ.
Tránh tiếp
xúc với da và mắt khi dùng dacarbazin.
Thời
kỳ mang thai
Khi dùng
cho động vật, thuốc này gây ung thư biểu mô
và quái thai, nhưng chưa có thông báo nào mô tả dùng dacarbazin
gây ung thư hoặc quái thai trên người.
Tiếp
xúc nghề nghiệp của phụ nữ đối với
tác nhân chống ung thư trong khi mang thai có thể gây nguy hiểm
cho thai nhi.
Trong
khi điều trị và một tháng sau khi kết thúc điều
trị nên dùng thuốc tránh thai.
Thời
kỳ cho con bú
Trong thời
gian điều trị với thuốc chống ung thư
nên ngừng cho con bú.
Tác
dụng không mong muốn (ADR)
Suy tủy
trước đây được coi là tác dụng phụ
nghiêm trọng nhất. Nhưng thực tế suy tủy
nghiêm trọng ít gặp ở những liều được
khuyến cáo (điều trị 5 ngày với 200 - 300 mg/m2/ngày).
Suy tủy là tác dụng phụ nặng, đôi khi nguy hiểm
đến tính mạng. Vì thế khi điều trị bằng
dacarbazin cần liên tục kiểm tra công thức máu. Số
lượng bạch cầu xuống thấp nhất
thường khoảng 3 tuần sau khi bắt đầu
điều trị.
Hoại
tử gan gây tử vong cùng với tắc nghẽn huyết
khối ồ ạt các tĩnh mạch nhỏ và trung bình ở
một số người bệnh. Ðây là tác dụng phụ
rất nghiêm trọng. Transaminase tăng cao gặp ít nhất
khoảng 50% số người bệnh. Nguy cơ độc
tính trên gan gây chết người (ước tính khoảng
0,01%) cần được quan tâm đầy đủ khi
điều trị.
Chán
ăn, buồn nôn và nôn là các phản ứng phụ thường
gặp nhất, chiếm hơn 90% số người bệnh,
thường gặp khi bắt đầu điều trị,
nhưng có thể giảm mức độ sau những ngày
đầu.
Thường
gặp, ADR > 1/100
Máu: Giảm
bạch cầu,giảm tiểu cầu.
Tiêu
hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn.
Tác dụng
khác: Ðau sau khi tiêm tĩnh mạch.
Ít gặp,
1/1000 < ADR < 1/100
Toàn
thân: Tình trạng giống như cúm (sốt, đau cơ).
Da: Ngoại ban, ban đỏ.
Cơ: Liệt nhẹ mặt.
Tác dụng khác: Rụng tóc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản vệ.
Máu: Thiếu máu.
Tiêu hóa: ỉa chảy.
Da: Nhạy cảm ánh sáng.
Gan (nguy kịch): Nhiễm độc gan gây
chết người là hậu quả của huyết khối
tắc tĩnh mạch gan và hoại tử tế bào gan.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Nếu người bệnh không ăn không
uống quá nhiều trong khoảng 4 - 6 giờ trước
khi điều trị, có thể giảm mức độ
buồn nôn và nôn. Các thuốc chống nôn cũng có tác dụng
tốt nếu được dùng trước khi tiêm
dacarbazin. Tình trạng giống cúm thường xảy ra 1
tuần sau liều đơn dacarbazin, thường kéo dài 1
- 3 tuần và có thể trở lại sau lần điều
trị tiếp bằng dacarbazin.
Liều lượng và cách
dùng
U melanin ác tính:
Liều thường dùng: Tiêm tĩnh mạch
2 - 4,5 mg/kg thể trọng/ngày, trong 10 ngày. Có thể nhắc
lại cứ 4 tuần 1 đợt. Một cách dùng khác là
theo liều 250 mg/m2 diện tích cơ thể/ngày,
tiêm tĩnh mạch trong 5 ngày, có thể nhắc lại cứ
3 tuần 1 đợt. Liều dùng cho trẻ em: chưa
được xác định.
Bệnh Hodgkin:
Trong điều trị bệnh Hodgkin, dùng
kết hợp với các thuốc trị ung thư khác: Tiêm
tĩnh mạch với liều 150 mg/m2 diện tích
cơ thể/ngày, trong 5 ngày, có thể nhắc lại cứ
4 tuần 1 đợt; hoặc tiêm tĩnh mạch 375 mg/m2
diện tích cơ thể/ngày, vào ngày thứ nhất khi dùng
kết hợp với thuốc khác, cứ 15 ngày nhắc lại
1 lần.
Ghi chú: Dacarbazin 100 mg/lọ và 200 mg/lọ
được pha với 9,9 ml và 19,7 ml nước cất
pha tiêm để được dung dịch có 10 mg/ml
dacarbazin có pH 3,0 đến 4,0. Liều tính toán từ dung dịch
này được hút vào bơm tiêm rồi tiêm tĩnh mạch
trong vòng 1 - 2 phút. Dung dịch này có thể pha loãng tiếp bằng
dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% để truyền
tĩnh mạch trong vòng 15 - 30 phút.
Hướng dẫn sử dụng:
Dacarbazin để tiêm phải được
chuẩn bị trong điều kiện vô khuẩn, và khi
tiêm cho người bệnh phải do những người
đã được huấn luyện kỹ thực hiện.
Khi thuốc rớt ra ngoài, kỹ thuật viên cần đi
găng tay lau chùi sạch thuốc bị rơi vãi bằng
bọt biển, vứt bọt biển vào túi chất dẻo
và rửa bằng nước nhiều lần vùng rơi vãi
thuốc. Các túi bằng chất dẻo đựng bọt
biển bẩn cần hàn kín rồi đem đốt
đi và đồng thời hủy các bao tay. Trường
hợp truyền thuốc ra ngoài mạch, thường
đau và có nguy cơ hoại tử, cần ngừng truyền
ngay lập tức và tiếp tục truyền qua tĩnh mạch
khác.
Tương tác thuốc
Các chất gây cảm ứng enzym gan như
barbiturat, rifampicin, phenytoin có thể thúc đẩy sự hoạt
hóa dacarbazin thành aminoimidazol - carboxamid. Dacarbazin ức chế
xanthin oxidase và có khả năng hoạt hóa các thuốc
như mercaptopurin, azathioprin, allopurinol. Những người
bệnh dùng dacarbazin không nên tiêm chủng với các vaccin sống:
Dacarbazin có thể gây hại cho sự đáp ứng miễn
dịch đối với vaccin và tăng các tác dụng
không mong muốn của vaccin.
Ðộ ổn định và
bảo quản
Dung dịch chưa pha loãng được
bảo quản ở 4oC trong 72 giờ hoặc ở
nhiệt độ phòng bình thường trong tối đa
8 giờ. Bảo quản các ống thuốc bột
được 3 năm trong điều kiện nhiệt
độ 2 - 80C và tránh ánh sáng.
Tương kỵ
Dacarbazin tương kỵ với
hydrocortison natri sucinat nhưng không tương kỵ với
hydrocortison natri phosphat; thuốc còn tương kỵ với
heparin tuy rằng chỉ với dung dịch dacarbazin đậm
đặc (25 mg/ml). Ðể tránh đau khi tiêm truyền tĩnh
mạch, dung dịch cần được pha loãng với
dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% và truyền
trong 15 - 30 phút.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Suy tủy xương và
các tác dụng trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, nôn, ỉa
chảy có thể xảy ra.
Ðiều trị: Ngừng dùng dacarbazin và truyền
máu đối với suy tủy xương.
Thông
tin qui chế
Thuốc
độc bảng A.