CALCITONIN
Tên
chung quốc tế: Calcitonin.
Mã ATC: H05B
A01 (calcitonin cá hồi tổng hợp)
H05B A02 (calcitonin lợn)
H05B A03 (calcitonin người tổng hợp).
Loại
thuốc: Thuốc ức chế tiêu xương, thuốc
chống loãng xương, thuốc chống tăng calci huyết.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Dạng
thuốc tiêm: Calcitonin cá hồi: ống tiêm 2 ml (200
đvqt/ml); calcitonin người: ống tiêm 0,5 mg, kèm theo
dung dịch pha tiêm.
Dạng
thuốc xịt mũi: Chai 2 ml, chia liều 200
đvqt (tương đương 0,09 ml) cho mỗi lần
phun thuốc.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Calcitonin
là hormon do tế bào cận nang của tuyến giáp bình
thường ở các động vật và do hạch cuối
mang ở cá tiết ra, và là polypeptid chứa 32 acid amin.
Calcitonin có chức năng điều hòa trung ương
đối với chuyển hóa chất khoáng, tích cực
ngăn ngừa tiêu xương.
Calcitonin
làm giảm tiêu calci ở xương và làm giảm nồng
độ calci huyết thanh, đối lập với tác dụng
của hormon cận giáp.
Calcitonin
cùng với vitamin D và hormon cận giáp là ba chất chính
điều hòa calci huyết và chuyển hóa xương.
Calcitonin tương tác với 2 chất nói trên và ức chế
tiêu xương, như vậy làm hạ calci huyết.
Trong bệnh
xương Paget, calcitonin làm giảm tốc độ chuyển
hóa xương, như vậy làm giảm nồng độ
cao phosphatase kiềm huyết thanh (phản ánh tạo
xương bị giảm) và giảm bài tiết hydroxyprolin
trong nước tiểu (phản ánh tiêu xương bị
giảm). Các thay đổi sinh hóa này làm xương
được tạo ra bình thường hơn. Chuyển
hóa xương thường giảm khoảng 30 - 50% sau khoảng
6 tháng dùng liệu pháp calcitonin. Tốc độ tiêu
xương càng cao, sự ức chế tiêu xương do
điều trị bằng calcitonin càng rõ.
Calcitonin
có thể làm giảm nồng độ calci huyết thanh ở
người tăng calci huyết do carcinom, đa u tủy
xương hoặc cường tuyến cận giáp tiên
phát; nhưng người bệnh bị cường cận
giáp tiên phát đáp ứng kém hơn. Nồng độ calci
huyết thanh có khuynh hướng giảm mạnh trong khi
điều trị bằng calcitonin ở người có nồng
độ calci huyết thanh cao. Calci huyết thanh giảm
vào khoảng 2 giờ sau liều calcitonin đầu tiên và
kéo dài trong khoảng 6 - 8 giờ. Tác dụng giảm calci huyết
và giảm phosphat huyết của calcitonin chủ yếu vì ức
chế trực tiếp sự tiêu xương do các tế
bào hủy xương.
Ðiều
trị tăng calci huyết cho người có ung thư di
căn chủ yếu là điều trị dự phòng. Ðau
do di căn xương như ở ung thư tuyến tiền
liệt, có thể điều trị bằng calcitonin kết
hợp thêm với thuốc giảm đau khác khi dùng thuốc
giảm đau này đơn thuần không đạt hiệu
quả mong muốn.
Calcitonin
còn tác động trực tiếp trên thận làm tăng bài
tiết calci, phosphat, và natri bằng cách ức chế tái hấp
thu ở ống thận (điều đó cùng với tác dụng
ức chế sự tiêu xương của calci có tác dụng
điều trị tăng calci huyết ở người
có bệnh xương thứ phát do suy thận). Tuy nhiên, ở
một số người bệnh, ức chế tiêu
xương của calcitonin tác động mạnh đến
bài tiết calcitonin hơn là tác dụng trực tiếp của
thuốc đến tái hấp thu ống thận, vì vậy
nồng độ calci trong nước tiểu giảm chứ
không tăng.
Tác dụng
dược lý của calcitonin cá hồi và calcitonin người
giống nhau, nhưng với một khối lượng
như nhau thì calcitonin cá hồi có hoạt tính mạnh
hơn (xấp xỉ 50 lần, so với calcitonin người)
và có thời gian tác dụng dài hơn. Dùng lâu dài calcitonin lợn
có thể làm sản sinh các kháng thể trung hòa tác dụng của
calcitonin. Calcitonin lợn cũng có thể còn lẫn vết
tạp chất tuyến giáp.
Dược
động học
Calcitonin
là polypeptid nên bị phá hủy ở dạ dày, do đó thuốc
được dùng theo đường tiêm hoặc phun mũi.
Sau khi
tiêm bắp hoặc dưới da, calcitonin cá hồi bắt
đầu có tác dụng sau khoảng 15 phút, hiệu lực
tối đa đạt được sau khoảng 4 giờ
và tác dụng kéo dài từ 8 đến 24 giờ.
Sau khi
dùng theo đường phun mũi, calcitonin được
hấp thu nhanh chóng qua niêm mạc mũi, nồng độ
đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt
được sau khoảng 31 - 39 phút, và khả dụng
sinh học của thuốc khoảng 3% so với dùng theo
đường tiêm bắp với cùng liều.
Calcitonin
chuyển hóa nhanh chủ yếu ở thận, ở máu và
mô ngoại biên. Calcitonin cá hồi có nửa đời dài
hơn calcitonin người; sau khi tiêm dưới da liều
duy nhất 0,5 mg calcitonin người, nửa đời thải
trừ của thuốc khoảng 1 giờ. Các chất chuyển
hóa không có hoạt tính và một lượng nhỏ calcitonin
dưới dạng không đổi bài tiết ra nước
tiểu.
Chỉ
định
Bệnh
xương Paget (viêm xương biến dạng).
Tăng
calci huyết do ung thư di căn xương, (ví dụ di
căn xương do ung thư vú, tuyến tiền liệt),
carcinom và đa u tủy xương.
Bệnh
xương thứ phát do suy thận.
Ðiều
trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, kết
hợp với dùng calci và vitamin D để ngăn ngừa
tiến triển mất khối lượng xương.
Chống
chỉ định
Quá mẫn
với calcitonin.
Thận
trọng
Những
chứng minh trong lâm sàng về sự an toàn khi điều
trị thuốc cho tuổi thiếu niên có bệnh
xương Paget còn rất hạn chế.
Dị
ứng hoặc có tiền sử dị ứng với
protein.
Thời
kỳ mang thai
Kinh
nghiệm về sử dụng calcitonin cho người mang
thai còn rất hạn chế, vì vậy không nên sử dụng
calcitonin trong thời gian mang thai.
Thời
kỳ cho con bú
Calcitonin
tiết vào sữa mẹ. Sự an toàn đối với trẻ
bú mẹ khi mẹ dùng calcitonin vẫn chưa có tài liệu
xác minh. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi mẹ dùng thuốc
hoặc không dùng thuốc khi đang cho con bú.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Tác dụng
không mong muốn phụ thuộc vào liều như đỏ
bừng, lạnh hoặc buồn nôn có thể xảy ra ở
15 - 20% số người dùng thuốc, nhưng đa số
không phải ngừng thuốc. Khó chịu thường giảm
dần khi tiếp tục điều trị.
Thường gặp, ADR>1/100
Tim mạch:
Ðỏ bừng, đỏ hoặc cảm giác châm kim ở mặt,
ở tai, tay hoặc chân.
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy và chán ăn.
Tại
chỗ: Phù ở chỗ tiêm.
Niệu
- sinh dục: Ðái rắt, đa niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch:
Hạ huyết áp, tim đập nhanh, phù.
Hệ
thần kinh trung ương: Ớn lạnh, đau đầu,
chóng mặt, và hoa mắt.
Da: Ban, mày đay, và ngứa.
Thần kinh cơ xương: Dị cảm,
yếu mệt.
Hô hấp: Thở ngắn, sung huyết mũi.
Toàn thân: Sốt.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Sốc phản vệ.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Nên tiến hành thử phản ứng dị
ứng với test ở da trước khi bắt đầu
điều trị bằng calcitonin cá hồi cho những
người có nghi ngờ mẫn cảm với calcitonin hoặc
những người có tiền sử dị ứng với
những protein lạ.
Trong điều trị tăng calci huyết,
nên thường xuyên kiểm tra nồng độ calci huyết
thanh; nếu tăng, người bệnh nên dùng chế
độ ăn có ít calci và uống đủ nước.
Nên thăm khám mũi trước khi bắt
đầu điều trị bằng calcitonin theo
đường phun mũi và bất kỳ lúc nào khi có khó chịu
về mũi, để ngăn ngừa sự thay đổi
niêm mạc hoặc những bệnh tạm thời ở mũi.
Khi điều trị bằng calcitonin cho
người bệnh xương Paget, vì sử dụng calcitonin
(có bản chất là protein) trong thời gian dài, nên thử
kháng thể cho người bệnh với thử nghiệm
thích hợp hoặc đánh giá khả năng tạo kháng thể
bằng tiêu chuẩn đánh giá lâm sàng.
Ðịnh kỳ theo dõi nồng độ
phosphatase kiềm trong huyết thanh và lượng hydroxyprolin
(nếu có thể) trong nước tiểu 24 giờ và
đánh giá những triệu chứng của xương cho
những người bệnh xương Paget để xác
định hiệu quả và điều chỉnh liều
dùng của calcitonin.
Liều lượng và cách
dùng
Liều của calcitonin cá hồi được
biểu thị bằng đơn vị quốc tế
(đvqt). Liều của calcitonin người được
biểu thị bằng mg.
Bệnh xương Paget
Liều dùng phải được điều
chỉnh tùy theo từng người, liều khuyến cáo
như sau:
Calcitonin cá hồi: Tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da; liều ban đầu: mỗi lần 100
đvqt, ngày một lần. Liều duy trì: mỗi lần 50
đvqt, ngày một lần hoặc 50 - 100 đvqt, 1 - 3 ngày một
lần.
Calcitonin người: Tiêm dưới da; liều
ban đầu: mỗi lần 0,5 mg, ngày một lần (tối
đa mỗi lần 0,5 mg, ngày hai lần).
Liều duy trì: Mỗi lần 0,5 mg, mỗi
tuần 2 - 3 lần; hoặc 0,25 mg, mỗi ngày một lần.
Tăng
calci huyết do di căn xương (ví dụ di căn
xương do ung thư tuyến tiền liệt, vú),
carcinom, đa u tủy xương:
Calcitonin cá hồi: Tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da, liều ban đầu 4 đvqt/kg, 12 giờ
một lần; có thể tăng liều tới 8đvqt/kg,
12 giờ một lần, cho tới tối đa 6 giờ một
lần.
Loãng xương ở phụ nữ sau mãn
kinh:
Khuyến cáo dùng calcitonin kết hợp với
dùng đủ lượng calci như calci carbonat, calci
gluconat... (ít nhất 1000 mg calci nguyên tố/ngày) và vitamin D
(400 đvqt/ngày) để làm chậm sự tiến triển
mất khối lượng xương. Liều calcitonin
khuyến cáo như sau:
Calcitonin cá hồi: Tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da: mỗi lần 100 đvqt, ngày một lần
hoặc 2 ngày một lần. Phun niêm mạc mũi: 200
đvqt (1 lần phun)/ngày.
Trẻ em: Chưa
có đủ kinh nghiệm và số liệu về dùng
calcitonin cho trẻ em.
Tương tác thuốc
Trong điều trị tăng calci huyết,
dùng đồng thời calcitonin và những chế phẩm
có chứa calci hoặc vitamin D, kể cả calcifediol và
calcitriol có thể đối kháng với tác dụng của
calcitonin. Trong điều trị những bệnh khác, phải
dùng những chế phẩm có chứa calci và vitamin D sau
calcitonin 4 giờ.
Ðộ ổn định và
bảo quản
Bảo quản bột calcitonin người
để pha tiêm ở nhiệt độ dưới 250C,
tránh ánh sáng. Không để tủ lạnh. Dung dịch
calcitonin người sau khi pha phải sử dụng trong
vòng 6 giờ.
Bảo quản thuốc tiêm calcitonin cá hồi
ở nhiệt độ 2 - 80C, không để
đông lạnh.
Quá liều và xử trí
Quá liều calcitonin có thể gây hạ calci
huyết. Triệu chứng của hạ calci huyết (nồng
độ calci trong huyết thanh dưới 8 mg/dl) là tê
cóng, cảm giác kim châm vùng xung quanh miệng và đầu
ngón tay và ngón chân. Những dấu hiệu này có nguồn gốc
thần kinh cơ, bao gồm tăng phản xạ gân, dấu
hiệu Chvostek dương tính, chuột rút ở cơ và bụng,
tetani với co cứng cổ tay, bàn chân, co giật (khi có
thiếu hụt nặng), và khoảng thời gian Q - T kéo
dài trên điện tâm đồ.
Khi hạ calci huyết xảy ra, phải
ngừng điều trị calcitonin. Có thể làm giảm
nhẹ các triệu chứng cấp tính bằng cách tiêm truyền
tĩnh mạch calci gluconat hoặc calci clorid. Người bệnh
cần phải điều trị thay thế kéo dài có thể
uống calci lactat kèm theo vitamin D hoặc không.
Thông tin qui chế
Thuốc dạng tiêm phải được
kê đơn và bán theo đơn.