CALCI GLUCONAT
Tên chung quốc tế: Calcium gluconate.
Mã ATC: A12A A03, D11A X03.
Loại thuốc: Thuốc bổ
sung calci.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Dạng tiêm: Dung dịch 10%, ống 10 ml; 5 ml. Mỗi
mililit chứa 100 mg calci gluconat hoặc 9,47 mg (0,472 mEq) ion Ca+2.
Viên nén: 0,5 g.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Calci gluconat tiêm (dung dịch 10%; 9,47 mg hoặc 0,472
mEqCa+2/ml) là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và
được dùng điều trị hạ calci huyết
trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion
calci huyết như: Co giật do hạ calci huyết ở
trẻ sơ sinh, do suy cận giáp, hạ calci huyết do bù
chất điện giải, sau phẫu thuật cường
cận giáp, thiếu vitamin D, nhiễm kiềm. Calci gluconat
có thể được sử dụng như một chất
bù điện giải, một chất chống tăng kali
và magnesi huyết. Calci gluconat tiêm chỉ được tiêm
tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt,
tiêm vào cơ tim, tiêm dưới da (trừ trường hợp
điều trị ngộ độc acid hydrofluoric) hoặc
không được để thuốc thoát ra khỏi mạch
vào các mô khi tiêm vì có thể gây hoại tử mô và/hoặc
tróc vảy và apxe.
Calci gluconat dạng uống được dùng điều
trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường
hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn
xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci
huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu
vitamin D.
Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn
hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt
là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ
trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do
tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ
là người có nhiều nguy cơ nhất.
Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật,
cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn
và chậm phát triển trí não, biến dạng xương,
thường gặp nhất là còi xương ở trẻ
em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự
thay đổi xảy ra trong nhuyễn xương bao gồm
mềm xương, đau kiểu thấp trong xương
ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại
khó và gẫy xương tự phát.
Việc bổ sung calci được sử dụng
như một phần của việc phòng và điều trị
bệnh loãng xương ở người ăn uống
thiếu calci. Uống calci gluconat tan trong nước lợi
hơn dùng muối calci tan trong acid, đối với
người bệnh giảm acid dạ dày hoặc dùng thuốc
giảm acid dịch vị như thuốc kháng thụ thể
H2.
Calci gluconat tiêm cũng được dùng trong trường
hợp hạ calci huyết do ngộ độc ethylen glycol
(phụ thuộc vào nồng độ calci trong máu), hạ
calci huyết và hạ huyết áp do nhiễm độc toàn
thân acid hydrofluoric. Các cation hóa trị 2 (thí dụ calci) cũng
có thể liên kết với fluorid tự do và do đó giải
độc HF khi tiêm calci gluconat.
Dạng gel calci gluconat dùng tại chỗ là biện
pháp hàng đầu để điều trị bỏng
acid hydrofluoric trên da sau khi đã tưới rửa vết bỏng.
Trong trường hợp bỏng vừa đến bỏng
nặng ở tay và chân, cần truyền calci gluconat vào
động mạch, đặc biệt ở người
bệnh có đau kéo dài, sau khi đã tưới rửa vết
bỏng và đã bôi gel calci gluconat tại chỗ.
Dược động học
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch
với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ
ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù,
phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ
hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có
kèm chứng phân có mỡ, ỉa chảy, kém hấp thu mạn
tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải
qua nước tiểu là hiệu số lượng
được lọc tại cầu thận và lượng
được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống
thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98%
lượng ion calci lọc qua cầu thận được
tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được
điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị
ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự
có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất
lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại
nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược
lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn
liền sự thải trừ Na+ và Ca+2, dẫn
đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều
hòa nồng độ ion calci huyết bằng tác động
lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng
ít bởi chế độ ăn calci ở người
bình thường. Một lượng calci đáng kể
được thải trừ vào sữa trong thời kỳ
cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Chỉ
định
Hạ calci huyết cấp (tetani trẻ sơ sinh,
do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ
calci huyết, do tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng
năng cận giáp, do thiếu vitamin D), dự phòng thiếu
calci huyết khi thay máu.
Ðiều trị bằng thuốc chống co giật
trong thời gian dài (tăng hủy vitamin D).
Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt
trong thời kỳ nhu cầu calci tăng: Thời kỳ
tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ
cho con bú, người cao tuổi.
Tăng kali huyết, tăng magnesi huyết.
Quá liều thuốc chẹn calci hoặc ngộ
độc ethylen glycol.
Sau truyền máu khối lượng lớn chứa
calci citrat gây giảm Ca++ máu.
Chống
chỉ định
Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh
thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy
xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất
động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy
cơ ngộ độc digitalis).
Thận
trọng
Tránh tiêm tĩnh mạch quá nhanh (trên 5 ml/phút) và thoát ra
ngoài tĩnh mạch; dùng thận trọng trong trường
hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu; tăng calci huyết
có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần
thường xuyên kiểm tra calci huyết; tránh nhiễm
toan chuyển hóa (chỉ dùng 2 - 3 ngày sau đó chuyển sang
dùng các muối calci khác). Phải tránh dùng calci tiêm cho người
bệnh đang dùng glycosid trợ tim; trường hợp
thật cần thiết, calci phải tiêm chậm với
lượng nhỏ và theo dõi chặt chẽ điện tâm
đồ.
Thời
kỳ mang thai
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông
thường hàng ngày.
Tuy nhiên, người mang thai nên được cung cấp
calci bằng chế độ ăn uống đầy
đủ. Dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất
khoáng khác có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.
Thời
kỳ cho con bú
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông
thường hàng ngày.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch
ngoại vi.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Da: Ðỏ da, nổi ban, đau hoặc nóng nơi
tiêm, cảm giác ngứa buốt. Ðỏ bừng và/hoặc
có cảm giác ấm lên hoặc nóng.
Ít gặp, 1/100 >ADR > 1/1000
Thần kinh: Vã mồ hôi.
Tuần hoàn: Loạn nhịp, rối loạn chức
năng tim cấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Huyết khối.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Thoát thuốc quanh mạch nơi tiêm, có thể điều
trị như sau:
Ngừng ngay tiêm tĩnh mạch.
Tiêm truyền natri clorid đẳng trương vào
vùng đó.
Chườm nóng nơi tiêm.
Liều
lượng và cách dùng
Cách dùng: Calci gluconat có thể tiêm, uống hoặc
dùng tại chỗ, tính theo calci nguyên tố.
Liều dùng:
Liều uống:
Người lớn: Chống giảm calci huyết
hoặc bổ sung dinh dưỡng: uống 8,8 đến
16,5 g (800 - 1500 mg calci ion) mỗi ngày, chia làm nhiều liều
nhỏ.
Trẻ em: Chống giảm calci huyết: uống 500
- 720 mg (45 - 65 mg calci ion)/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Liều tiêm:
Người lớn: Chống giảm
calci huyết cấp hoặc bồi phụ điện giải:
tiêm tĩnh mạch 970 mg (94,7 mg calci ion) cho chậm với tốc
độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút. Liều
có thể lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm
soát được tetani.
Hội chứng xương tái khoáng hóa: Calci gluconat pha loãng trong dung dịch đẳng
trương và cho truyền tĩnh mạch liên tục với
liều 0,5 - 1 mg/phút (cho tới 2 mg hoặc hơn mỗi
phút). Tốc độ và/hoặc nồng độ có thể
điều chỉnh cho tới khi có thể bổ sung bằng
calci uống.
Chống tăng kali huyết: Tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg calci ion) cho chậm
với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci
ion)/phút, liều được điều chỉnh theo biến
đổi điện tâm đồ được giám sát
liên tục trong khi tiêm.
Chống tăng magnesi huyết: Tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg calci ion) cho với
tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci
ion)/phút.
Liều kê đơn giới hạn cho người
lớn là 15 g (1,42 g calci ion)/ngày.
Trẻ em: Chống hạ calci huyết cấp: Tiêm tĩnh mạch, 200 - 500 mg (19,5 - 48,8 mg calci ion)
cho làm 1 liều duy nhất, với tốc độ không
vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút, lặp lại nếu
cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.
Thay máu ở trẻ sơ sinh: Tiêm tĩnh mạch 97 mg (9,5 mg calci ion) cho sau mỗi
lần thay 100 ml máu citrat.
Bỏng do acid hydrofluoric: Bôi gel
gluconat sau khi đã rửa bằng nhiều nước. Tiêm
dưới da chỉ trong trường hợp này, có tác dụng
rất tốt trong điều trị bỏng acid
hydrofluoric ở da. Dùng kim tiêm cỡ 25 - 30, với liều
lượng 0,5 ml/cm2 da, tiêm dưới da vào dưới
mô bị bỏng.
Tiêm truyền động mạch 10 ml calci gluconat 10%
(94,7 mg ion calci) pha với 40 ml nước muối sinh lý hoặc
dung dịch dextrose 5%, truyền khi bị bỏng vừa và
nặng ở tay và chân, trong 4 giờ.
Ngộ độc acid hydrofluoric toàn thân: Thêm 20 ml dung
dịch calci gluconat 10% (189 mg ion calci) vào 1 lít dịch truyền
đầu tiên.
Tương tác thuốc
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ
calci qua thận: các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc
chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin,
metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin,
tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin,
ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất
khoáng thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tim của
các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết
sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ - K+
- ATPase của glycozid tim.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua
đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat,
oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức
hợp khó hấp thu.
Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin,
estrogen, một số thuốc chống co giật cũng
làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng
nồng độ calci huyết.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ
phòng (dưới 40oC) tốt nhất trong khoảng
15 - 30oC, trừ những thông báo khác của nhà sản
xuất. Tránh để đóng băng.
Chỉ dùng những dung dịch trong; nếu có tinh thể
xuất hiện, phải hòa tan lại ở nhiệt độ
30 - 40oC.
Tương
kỵ
Calci gluconat bị kết tủa bởi carbonat,
bicarbonat, phosphat, sulfat và tartrat.
Quá liều
và xử trí
Nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/lít
(10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết. Ngừng
tiêm calci hoặc bất cứ thuốc gì có khả năng
gây tăng calci huyết sẽ có thể giải quyết
được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở
người bệnh không có biểu hiện triệu chứng
lâm sàng và có chức năng thận bình thường.
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9
mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập tức dùng các biện
pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri
clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng
furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ
nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri
clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế
máu sớm để đề phòng biến chứng trong
điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng
các chất chẹn beta - adrenecgic để phòng loạn nhịp
tim nặng.
Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và
adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng
khoảng thời gian nhất định một cách đều
đặn để có định hướng cho điều
trị.
Thông tin qui chế
Calci gluconat có trong danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc
dạng tiêm phải được kê đơn và bán theo
đơn.