CALCI CLORID
Tên chung quốc tế: Calcium chloride.
Mã ATC: A12A A07, B05X A07, G04B A03.
Loại thuốc: Khoáng chất.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm calci clorid 10%: Ống tiêm 10 ml chứa 1 g
CaCl2. 6H2O (4,56 mmol hoặc 183 mg ion calci).
Thuốc tiêm calci clorid: Ống tiêm 5 ml chứa 500 mg
CaCl2. 2H2O trong dung dịch 100 mg/ml (3,4 mmol hoặc
136 mg ion calci).
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị
2. Người lớn bình thường có khoảng 1300 g
calci (nam) hoặc 1000 g calci (nữ), mà 99% ở xương
dưới dạng giống hydroxyapatit, số còn lại có
mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ
trong tế bào.
Trong huyết tương người, nồng độ
calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/decilít (2,1 - 2,6 mmol)
trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết
tương, chủ yếu là albumin và khoảng 10% phức
hợp với các chất đệm anionic (như citrat và
phosphat). Phần còn lại là calci ion hóa (Ca++).
Ca++ rất cần thiết cho nhiều quá
trình sinh học: Kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất
dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm
đông máu. Ca2+ còn giúp chức năng truyền tin
thứ cấp cho hoạt động của nhiều
hormon.
Trên hệ tim mạch: Ion calci rất cần thiết
cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn
truyền xung điện trên một số vùng của
cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất. Sự khử
cực của các sợi cơ tim
mở các kênh Ca++ điều chỉnh điện
thế và gây một dòng Ca++ chậm đi vào, trong
thời gian tác dụng của điện thế cao nguyên.
Dòng Ca2+ này cho phép thẩm thấu một lượng
ion calci đủ để kích thích giải phóng thêm ion
calci từ lưới cơ tương, vì vậy gây co
cơ.
Trên hệ thần kinh cơ: Ion calci đóng vai
trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ. Sự kích thích co
cơ của ion calci xảy ra khi được giải
phóng khỏi lưới cơ tương. Ion calci giải
phóng kích thích co cơ bởi ion calci gắn với troponin,
làm mất sự ức chế troponin trên tương tác
actin - myosin. Sự giãn cơ xảy ra khi ion calci được
đưa trở lại lưới cơ tương, phục
hồi sự ức chế của troponin.
Calci clorid kích ứng đường tiêu hóa và gây hoại
tử mô, do vậy không bao giờ được tiêm vào các
mô hoặc bắp thịt.
Calci clorid dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch
ở nồng độ 100 mg/ml. Nên tiêm chậm (không quá 1
ml/phút) để đề phòng tăng cao nồng độ
Ca++ trong máu gây ảnh hưởng đến tim và
gây ngất. Giảm huyết áp nhẹ thường xảy
ra sau khi tiêm vì giãn mạch. Calci clorid là một muối acid
nên không dùng khi điều trị hạ calci huyết do suy
thận.
Dược động học
Sau khi dùng, ion calci thải trừ ra nước tiểu
và được lọc tại cầu thận và có một
lượng nhất định được tái hấp
thu. Sự tái hấp thu ở ống thận là rất lớn
vì có 98% lượng ion calci đã được tái hấp
thu trở lại tuần hoàn. Sự tái hấp thu này
được điều chỉnh mạnh bởi hormon cận
giáp (parathyroid) ( PTH) và cũng bị ảnh hưởng bởi
sự lọc Na+, sự có mặt của các anion
không tái hấp thu, các chất lợi niệu. Các chất lợi
niệu có hoạt tính trên nhánh lên của quai Henle làm tăng
calci niệu. Trái lại, chỉ có các thuốc lợi niệu
thiazid là không có sự gắn kết giữa thải trừ
Na+ và Ca++ nên làm giảm calci niệu. Hormon cận
giáp thường xuyên điều chỉnh nồng độ
calci trong máu bằng tác động lên ống thận. Calci
niệu chỉ bị ảnh hưởng rất nhỏ bởi
chế độ ăn ít calci ở người bình thường.
Calci bài tiết khá nhiều vào sữa trong thời kỳ
cho con bú; có một ít calci thải trừ đi qua mồ hôi
và cũng thải trừ qua phân.
Chỉ
định
Các trường hợp cần tăng nhanh nồng
độ ion calci trong máu như: Co giật do hạ calci huyết
ở trẻ sơ sinh, co thắt thanh quản do hạ
calci huyết, thiểu năng cận giáp trạng gây tetani,
hạ calci huyết do tái khoáng hóa; sau phẫu thuật
cường cận giáp; hạ calci huyết do thiếu
vitamin D, nhiễm kiềm. Sau truyền máu khối lượng
lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.
Trường hợp tăng kali huyết, để
giảm tác dụng gây ức chế tim, biểu hiện
trên điện tâm đồ.
Trường hợp tăng magnesi huyết, calci
clorid cũng được sử dụng nhằm mục
đích điều trị các tác động gây ức chế
hệ thần kinh trung ương khi dùng quá liều magnesi
sulfat.
Quá liều do thuốc chẹn calci, ngộ độc
do ethylen glycol.
Chống
chỉ định
Rung thất trong hồi sức tim; tăng calci máu,
như ở người bị tăng năng cận giáp,
quá liều do vitamin D; sỏi thận và suy thận nặng;
người bệnh đang dùng digitalis, epinephrin; u ác tính
tiêu xương; calci niệu nặng; loãng xương do bất
động.
Thận
trọng
Tránh tiêm tĩnh mạch quá nhanh (dưới 1 ml/phút)
và tránh thoát mạch. Dùng thận trọng với người
suy hô hấp hoặc toan máu, tăng calci máu có thể xảy
ra khi giảm chức năng thận, cần thiết
thường xuyên kiểm tra calci máu. Tránh nhiễm toan chuyển
hóa (chỉ dùng calci clorid 2 - 3 ngày, sau đó chuyển sang dùng
các muối calci khác).
Thời
kỳ mang thai
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu hàng ngày.
Thời
kỳ cho con bú
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu hàng ngày.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch
ngoại vi.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Da: Ðỏ da, ngoại ban, đau hoặc rát bỏng
nơi tiêm, đau nhói dây thần kinh. Bốc nóng và có cảm
giác nóng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Thần kinh: Vã mồ hôi.
Tuần hoàn: Loạn nhịp, rối loạn chức
năng tim cấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Huyết khối.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Có thể điều trị ngấm calci clorid quanh mạch
như sau:
Ngừng ngay tiêm tĩnh mạch. Truyền natri clorid
đẳng trương vào vùng bị ngấm cho loãng
đi. Chườm nóng tại chỗ.
Liều
lượng và cách dùng
Chống hạ calci huyết hoặc bổ sung chất
điện giải (tiêm tĩnh mạch).
Trẻ em: 25 mg (6,8 mg ion calci) cho 1 kg thể trọng,
tiêm chậm.
Người lớn: 500 mg tới 1 g (136 - 272 mg ion
calci). Tiêm tĩnh mạch chậm với tốc độ
không được vượt quá 0,5 ml (13,6 mg ion calci) tới
1 ml (27,2 mg ion calci) trong 1 phút. Liều này có thể được
dùng nhắc lại cách quãng 1 đến 3 ngày tùy theo đáp ứng
của người bệnh và nồng độ calci trong
huyết thanh.
Bỏng acid hydrofluoric:
Tiêm truyền nhỏ giọt động mạch: 10
ml dung dịch 100 mg/ml calci clorid (272 mg ion calci) pha với 40
ml nước muối sinh lý trong 4 giờ.
Ðảo ngược tác dụng chẹn thần kinh
cơ do polymyxin và các chất gây mê:
1 g calci clorid (272 mg ion calci).
Chống tăng kali huyết:
Phải điều chỉnh liều qua theo dõi
thường xuyên bằng điện tâm đồ.
Chống tăng magnesi huyết:
Tiêm tĩnh mạch, bắt đầu 500 mg (136 mg ion
calci), nhắc lại nếu tình trạng lâm sàng thấy cần
thiết.
Tương
tác thuốc
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ
calci qua thận: Các thiazid, clopamid,
ciprofloxacin, clorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm tăng độc tính của
digoxin đối với tim.
Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng tác dụng
ức chế enzym Na+ - K+ - ATPase của
glycosid trợ tim.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ
20 - 35oC.
Tương
kỵ
Calci clorid bị kết tủa bởi carbonat,
bicarbonat, phosphat, sulfat và tartrat.
Quá liều
và xử trí
Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt
quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci
huyết. Không chỉ định thêm calci hoặc bất cứ
thuốc gì gây tăng calci huyết để giải quyết
tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người
bệnh không có triệu chứng và chức năng thận
bình thường. Khi nồng độ calci trong huyết
thanh vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập
tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù nước bằng tiêm tĩnh mạch dung dịch
natri clorid 0,9%. Làm lợi niệu bằng furosemid hoặc
acid ethacrynic, nhằm làm hạ nhanh calci và tăng thải trừ
natri khi dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu để
sớm bồi phụ, đề phòng biến chứng trong
điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng
các chất chẹn beta - adrenergic để phòng loạn nhịp
tim nặng.
Có thể thẩm tách máu, dùng calcitonin và adrenocorticoid
trong điều trị.
Xác định nồng độ
calci trong máu một cách đều đặn để có
hướng dẫn điều chỉnh cho điều trị.
Thông tin qui chế
Calci clorid có trong danh mục thuốc
thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư
năm 1999.
Thuốc phải được kê
đơn và bán theo đơn.