BECLOMETASON
Tên chung quốc tế: Beclomethasone.
Mã ATC: A07E A07, D07A C15, R01A D01, R03B A01.
Loại thuốc: Thuốc corticosteroid.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Beclometason dùng ở dạng
beclometason dipropionat.
Thuốc khí dung: 50 microgam,
100 microgam hoặc 200 microgam/liều; ống xịt 40 lần
120 liều, 200 liều.
Bột hít: 100 microgam, 200
microgam hoặc 400 microgam/1 nang.
Nang: 100 microgam, 200 microgam hoặc 400
microgam/1 viên.
Dạng liều cao (không
dùng cho trẻ em):
Khí dung 250 microgam/liều
hoặc 400 microgam/liều. Lọ chứa 200 liều.
Hỗn dịch phun
sương (dùng cho trẻ em): 50 microgam/ml ; ống 10 mililít.
Hỗn dịch nước
phun mũi (chỉ dùng phun mũi chữa viêm mũi): 50
microgam/liều; ống 200 liều.
Thuốc mỡ hoặc
kem: 0,025%, dùng ngoài da.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Beclometason dipropionat là một
halogencorticoid có tác dụng glucocorticoid mạnh và tác dụng
mineralocorticoid yếu. Khi uống, beclometason có tác dụng chống
viêm mạnh hơn hydrocortison 6 - 7 lần, khi dùng tại chỗ
thì tác dụng chống viêm còn mạnh hơn rất nhiều.
Beclometason ở dạng
khí dung hoặc ở dạng bột rất mịn trộn
với lactose, khi hít, thuốc sẽ vào đường hô hấp
và ít nhất 10% liều hít tới các khí đạo dưới
để tác dụng ở phế quản và các tiểu phế
quản. Một phần của liều thuốc thường
bị nuốt. Lượng beclometason dipropionat hấp thu
vào máu từ đường hô hấp sẽ bị chuyển
hóa và mất hoạt tính rất nhanh, thuốc và các chất
chuyển hóa không bị tích lũy ở các mô. Ðiều này giải
thích vì sao tác dụng không mong muốn trên toàn thân thấp khi
dùng liều có tác dụng chống viêm mạnh ở
đường hô hấp. Beclometason tuy không có tác dụng cắt
cơn hen cấp tính, nhưng rất quan trọng trong
điều trị dự phòng cần thiết để
ngăn ngừa được bệnh. Ðể điều
trị cắt cơn hen, phải dựa trước hết
vào thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, thí dụ
salbutamol hít. Với những liều beclometason hàng ngày không
quá 1500 microgam, không thấy có sự ức chế thượng
thận đáng kể ở phần lớn người bệnh.
Với liều hàng ngày 2000 microgam, có sự giảm cortisol
huyết tương ở một số người.
Beclometason dùng để ngăn chặn bệnh hen nhưng
không có tác dụng chống cơn hen cấp tính.
Tác dụng chống viêm của
beclometason ở mũi khi dùng đường phun mũi cũng
mạnh trong khi tác dụng toàn thân thấp. Tác dụng này
được dùng để điều trị viêm mũi.
Beclometason còn được
dùng ngoài tại chỗ để chữa một số rối
loạn do dị ứng ở da.
Chỉ
định
Phòng hen phế quản cho
nhiều đối tượng:
Người bệnh hen nhẹ
mà thuốc giãn phế quản đã trở nên kém hiệu lực.
Người bệnh hen vừa
phải mà không còn kiểm soát được đầy
đủ bằng natri cromoglycat cộng thêm thuốc giãn phế
quản.
Người
bệnh hen nặng phải phụ thuộc vào corticoid dùng
đường toàn thân hoặc ACTH để kiểm soát bệnh.
Khi chuyển sang dùng beclometason dipropionat, nhiều người
có thể giảm liều hoặc thôi uống corticoid.
Trẻ em, trong các trường
hợp cần điều trị dự phòng hen.
Phòng và điều trị
viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, chứng
sổ mũi mùa, viêm mũi vận mạch; phòng tái phát polyp
mũi sau khi đã cắt bỏ bằng phẫu thuật.
Với thuốc mỡ hoặc
kem, điều trị các bệnh lý ở da do dị ứng.
Chống
chỉ định
Người có tiền sử
mẫn cảm với thuốc.
Có nhiễm khuẩn ở
niêm mạc mũi và khu vực liên quan (nếu chưa
được chữa khỏi, thì không phun thuốc vào mũi).
Thận
trọng
Ðặc biệt đối
với người lao phổi tiến triển hoặc tiềm
ẩn, vì glucocorticoid làm giảm miễn dịch, mặc dù
tác dụng này yếu hơn khi dùng đường hít.
Hướng dẫn
người bệnh sử dụng đúng thiết bị
hít.
Người bệnh phải
dùng thuốc đều đặn hằng ngày, ngay cả
khi họ không thấy biểu hiện triệu chứng lâm
sàng. Phải gặp thầy thuốc nếu bệnh diễn
biến xấu, vì khi đó dù dùng beclometason cũng không thể
trì hoãn việc dùng một phương pháp điều trị
khác nữa.
Trước khi dùng
beclometason, cần dùng thuốc kích thích thụ thể beta2
như salbutamol hoặc terbutalin, để làm giãn phế quản,
thuốc dễ tới nơi cần tác dụng và tránh
được các trường hợp co thắt ngực
hoặc nghẽn phế quản khi hít thuốc.
Với hen nặng: Cần
theo dõi và đánh giá đều đặn. Khi các thuốc
giãn phế quản kém tác dụng, cần xét đến
tăng cường điều trị bằng thuốc chống
viêm (tăng liều hít hoặc dùng một đợt điều
trị bằng corticoid uống ).
Nếu dị ứng
(như viêm mũi dị ứng hoặc eczema...), đã
được khống chế bằng thuốc uống mà
lại xuất hiện thì có thể điều trị triệu
chứng bằng thuốc kháng histamin hoặc bằng
corticoid dùng tại chỗ, hoặc cả hai.
Beclometason không dùng chữa
cơn hen cấp tính; trong những trường hợp này,
cần dùng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn
đường hít.
Không ngừng thuốc
đột ngột. Tác dụng đầy đủ của
thuốc không thể có ngay, mà sẽ tăng dần, thường
sau 10 - 14 ngày dùng đều đặn đúng liều thuốc
mới có được tác dụng tối đa.
Thời
kỳ mang thai
Không có bằng chứng
đầy đủ về an toàn cho người mang thai.
Dùng corticosteroid cho súc vật mang thai có thể gây khiếm
khuyết cho thai và chậm phát triển. Nhưng tác hại
này xảy ra khi dùng thuốc đường toàn thân ở
liều tương đối cao. Rất ít có nguy cơ xảy
ra ở người, vì beclometason dùng đường hít, do
đó tránh được tiếp xúc với hàm lượng
cao như khi dùng corticosteroid đường uống hoặc
tiêm.
Việc dùng beclometason cho
người mang thai cần được cân nhắc giữa
lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
Thời
kỳ cho con bú
Ở những liều hít
trực tiếp, ít có khả năng đạt nồng
độ có ý nghĩa của beclometason dipropionat trong sữa.
Tuy nhiên, dùng beclometason cho người đang thời kỳ
cho con bú cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ
cho mẹ và con.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Trong điều trị
hen:
Thường gặp, ADR
> 1/100
Nhiễm nấm Candida,
gặp ở tỷ lệ khoảng 5% với liều chuẩn.
Nhiễm nấm Candida
miệng và họng; đau họng và khản tiếng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <
1/100
Toàn thân: Các phản ứng
dị ứng, phản vệ.
Da: Mày đay, ban đỏ,
ngứa.
Hô hấp: Co thắt phế
quản.
Trong điều trị
viêm mũi: Các phản ứng thường gặp là viêm họng,
ho, chảy máu cam, nóng bỏng ở mũi, đau cơ, ù
tai, viêm màng tiếp hợp.
Hướng
dẫn cách xử trí ADR
Ðể tránh và điều
trị co thắt phế quản: Hít thuốc giãn phế quản
tác dụng nhanh, như salbutamol.
Chống nhiễm nấm
Candida albicans hoặc Aspergillus niger: Người bệnh
súc miệng kỹ bằng nước sau khi hít thuốc. Có
thể điều trị tại chỗ bằng thuốc
chống nấm và vẫn tiếp tục dùng thuốc.
Khi khản tiếng hoặc
bị kích ứng ở họng cũng súc miệng bằng
nước.
Có thể điều trị
các phản ứng quá mẫn hoặc dị ứng bằng
thuốc kháng histamin hoặc bằng các thuốc tác dụng
tại chỗ, kể cả thuốc steroid hoặc phối
hợp cả hai loại thuốc.
Khi chuyển dùng corticoid
đường uống sang dùng corticoid đường hít,
cần chú ý:
Sau một tuần lễ
thì bắt đầu giảm liều uống. Mức giảm
và tần suất giảm liều tương ứng với
liều duy trì của thuốc uống đang dùng. Người
bệnh đang dùng liều duy trì một ngày prednisolon (hoặc
lượng tác dụng tương đương của
chất tương tự) là 10 mg, thì cứ mỗi tuần
giảm liều uống 1 mg. Nếu liều duy trì hàng ngày lớn
hơn 10 mg, thì hàng tuần giảm liều hơn 1 mg.
Người đã thôi dùng steroid đường uống mà
chức năng thượng thận của họ đã từng
bị suy giảm, thì phải có một phiếu nêu rõ họ
có thể cần dùng steroid bổ sung trong các thời kỳ
bệnh (như hen tiên lượng xấu, nhiễm khuẩn
hô hấp, chấn thương...). Ðã có trường hợp
người hen tử vong do suy thượng thận trong và
sau khi chuyển dùng steroid đường uống sang dùng
beclometason đường hít.
Liều
lượng và cách dùng
Liều chuẩn của
beclometason dipropionat để điều trị hen và viêm mũi
là 50microgam hoặc bội số của 50 microgam, riêng ở
Hoa Kỳ là 42 microgam hoặc bội số của 42
microgam, dạng khí dung.
Không cần điều chỉnh
liều đối với người cao tuổi, người
có bệnh gan, có bệnh thận.
Ðiều trị phòng hen:
Do khả dụng sinh học
tương đối ở phổi khác nhau, liều 100
microgam dạng bột hít tương đương về
tác dụng với liều 50 microgam dạng khí dung.
Với dạng khí dung:
Người lớn: Liều thường dùng một ngày 400 microgam chia
ra 2 - 4 lần để điều trị duy trì. Nếu cần,
bắt đầu liều 1 ngày là 600 - 800 microgam sau đó
điều chỉnh liều dần tùy theo đáp ứng của
người bệnh. Ðiều trị liều cao, dùng cho hen
nặng hoặc cho những người bệnh chỉ
đạt hiệu quả thấp khi dùng liều chuẩn,
dùng liều 1 mg/ngày (250 microgam x 4 lần hoặc 500 microgam x
2 lần/ngày) hoặc nếu cần, lên tới 1,5 - 2 mg/ngày
(500 microgam x 3 hoặc 4 lần/ngày). Không được quá
liều tối đa là 2 mg/ngày.
Trẻ em: 50 - 100 microgam/lần dùng 2 - 4 lần/ngày, hoặc
100 - 200 microgam/lần dùng 2 lần/ngày. Hít dạng phun
sương thích hợp cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
Dưới 1 tuổi: 50 microgam/lần, 2 - 4 lần/ngày.
Từ 1 đến 12 tuổi: 100 microgam/lần, 2 - 4 lần/ngày.
Với
các dạng bột hít:
Người lớn: 200
microgam/lần, 2 - 4 lần/ngày hoặc 400 microgam/lần, 2 lần
/ngày.
Trẻ em: 100 microgam/lần,
2 - 4 lần/ngày hoặc 200 microgam/lần, 2 lần /ngày.
Thời gian điều trị:
Thường có tiến triển tốt về chức
năng phổi sau từ 1 đến 4 tuần lễ
điều trị.
Có thể gặp trường
hợp kết quả kém hoặc hen nặng lên: cần
tăng liều beclometason, nếu cần, cho uống
corticoid, nếu có nhiễm khuẩn thì phối hợp
điều trị kháng sinh và dùng thuốc kích thích beta.
Ðiều trị các triệu
chứng viêm mũi:
Người
lớn và trẻ em (từ 6 tuổi trở lên): 50 microgam/lần cho mỗi bên lỗ mũi, 3 - 4 lần/ngày;
không quá 400 microgam/ngày.
Không nên dùng cho trẻ em
dưới 6 tuổi, vì chưa đủ các dữ liệu
đảm bảo an toàn.
Sau một ít ngày điều
trị sẽ có tiến triển tốt. Tuy nhiên ở một
số người triệu chứng không giảm khi đã
điều trị tới 2 tuần và nếu tới 3 tuần
lễ vẫn không thấy tiến triển tốt lên thì phải
ngừng điều trị.
Ðiều trị các triệu
chứng có liên quan đến polyp mũi phải mất vài
tuần hoặc hơn mới có thể đánh giá đầy
đủ kết quả điều trị .
Ðiều trị các rối
loạn viêm da:
Dùng dạng thuốc mỡ
hoặc kem 0,025% bôi ngoài.
Beclometason salicylat cũng
được dùng ngoài để chữa các rối loạn
ở da.
Chú ý:
Việc đưa thuốc
vào tới tiểu phế quản là có tính chất quyết
định đến tác dụng điều trị, nên
đã có một số thiết bị khác nhau để sử
dụng.
Dạng bơm khí dung
để hít (pressuried aerosol inhaler) vẫn là dạng thuận
tiện nhất. Người bệnh dùng dạng này không
đạt yêu cầu thì có thể dùng phễu ngửi
(spacer device). Hít dạng bột từ các nang, dùng hệ thống
quay hít (Rotohaler) đặc biệt có lợi cho trẻ em và
người cao tuổi.
Ðối với thuốc
hít khí dung (aerosol inhaler): Lắc mạnh trước khi dùng;
ngay sau khi bơm luồng hơi thuốc tới họng,
thì động tác hít vào phải đồng bộ, khớp
nhau.
Ðối với các nang thuốc
(blister): Chọc thủng nang bằng chiếc kim kèm theo
(integral needle) cho bột thuốc lên đĩa hít (diskhaler)
để người bệnh hít.
Với các nang (capsule): Bộ
phận quay hít (rotahaler inhaler) tách nang cứng thành các nửa
phần, quay, giải phóng ra thuốc, để người
bệnh hít.
Với các dung dịch
để phun sương: Dùng máy thở hoặc máy phun
sương. Có thể pha loãng thuốc với cùng thể
tích dung dịch muối sinh lý vô khuẩn. Dạng thuốc
này phù hợp với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
Máy đo lượng khí
thở ra cực đại (PEF - meter) giúp đo giá trị
PEF hàng ngày. Liều điều chỉnh phải phù hợp
với giá trị PEF và nếu người bệnh có kinh
nghiệm tăng dùng thuốc kích thích thụ thể beta2
như salbutamol hoặc terbutalin,
thì sự tăng liều hàng ngày beclometason cho phù hợp
là cần thiết. Người bệnh được
hướng dẫn và tự làm được những việc
này thì rất thuận lợi.
Tương
tác thuốc
Ðã có các chế phẩm phối
hợp beclometason với salbutamol (POM - Ventide) dùng cho người
bệnh gặp khó khăn khi dùng riêng hai loại thuốc
hít, tuy nhiên không nên dùng các chế phẩm phối hơp này.
Sự thay đổi liều của thuốc chống viêm
và của thuốc kích thích beta rất cần trong điều
trị hen. Tỷ lệ cố định của hai loại
thuốc trong chế phẩm phối hợp không phù hợp
với việc điều chỉnh liều đối với
nhiều người bệnh theo diễn biến bệnh,
do đó việc sử dụng không an toàn.
Sử dụng thuốc
giãn phế quản (salbutamol hoặc terbutalin) trước
khi hít beclometason đảm bảo tác dụng đầy
đủ của liều thuốc và tránh được sự
co thắt phế quản.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Các dạng thuốc hít khí
dung (Aerosol inhaler):
Giữ ở nhiệt
độ 15 - 30oC, tránh đông lạnh và ánh sáng mặt
trời trực tiếp, tránh nóng và tránh lửa. Ở nhiệt
độ cao, ống thuốc có thể nổ. Không bẻ,
làm vỡ hoặc đốt ống thuốc, kể cả
khi đã hết thuốc và không vứt vào lửa hoặc
lò đốt rác. Dùng thuốc ở nhiệt độ
dưới 15oC hoặc trên 30oC có thể bị
sai liều.
Các dạng thuốc bột
để hít:
Bảo quản các đĩa
dưới 30oC, tránh nhiệt độ cao. Có thể
luôn luôn để đĩa trong đĩa hít. Chỉ chọc
rách nang thuốc ngay trước khi dùng. Không làm đúng
hướng dẫn có thể gây ảnh hưởng đến
hiệu quả của đĩa hít.
Bảo quản các nang
trong điều kiện thích hợp, đặc biệt ở
nơi khô ráo, dưới 30oC, tránh nhiệt độ
cao. Chỉ cho nang thuốc vào Rotohaler ngay trước khi
dùng để tránh nang bị mềm. Không theo đúng hướng
dẫn có thể làm ảnh hưởng tới sự dẫn
thuốc khi hít. Các nang thuốc này chỉ dùng được
trong Rotohaler.
Các hỗn dịch nước
phun mũi: Giữ ở 2 - 30oC, không để lạnh.
Lắc mạnh trước khi dùng.
Quá liều
và xử trí
Cấp tính: Hít thuốc với liều vượt quá liều
qui định có thể làm suy giảm nhất thời chức
năng tuyến thượng thận. Tuy nhiên, không cần
phải có biện pháp cấp cứu. Ở những người
bệnh này, dùng beclometason hít vẫn phải tiếp tục
với liều đủ để kiểm soát được
hen. Chức năng thượng thận sẽ hồi phục
trong vài ngày và có thể kiểm tra bằng cách đo cortisol
huyết tương.
Mạn tính: Ở người bệnh dùng gấp đôi liều
tối đa qui định beclometason hít, có sự giảm
hàm lượng cortisol huyết tương. Khi dùng
beclometason với liều rất cao hàng tuần hoặc hàng
tháng, tuyến thượng thận có thể bị teo ở
một mức độ nào đó, kèm theo suy giảm chức
năng dưới đồi - tuyến yên - thượng
thận. Người bệnh phải được điều
trị coi như bị phụ thuộc steroid và chuyển
sang dùng liều duy trì thích hợp bằng một steroid dùng
đường toàn thân, thí dụ prednisolon. Sau khi thể trạng
người bệnh đã ổn định, có thể chuyển
lại dùng beclometason hít.
Thông
tin qui chế
Beclometason có trong danh mục
thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ
tư năm 1999.
Thuốc độc bảng
B.