ACICLOVIR
Tên chung quốc tế: Aciclovir.
Mã ATC: D06B B03, J05A B01, S01A D03.
Loại thuốc: Thuốc chống virus.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên nén 200 mg, 400 mg, 800 mg.
Nang 200 mg.
Lọ bột pha tiêm 1 g,
500 mg, 250 mg dưới dạng muối natri.
Hỗn dịch uống: Lọ
5 g/125 ml, 4 g/50 ml.
Tuýp 3 g, 15 g mỡ dùng ngoài
5%.
Tuýp 4,5 g mỡ tra mắt
3%.
Tuýp 2 g, 10 g kem dùng ngoài 5%.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Aciclovir là một chất
tương tự nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn
lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Ðể có tác dụng
aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt
tính là aciclovir triphosphat. Ở chặng đầu, aciclovir
được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym
của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành
aciclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của
tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA
của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng
gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
Tác dụng của aciclovir
mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV - 1) và kém
hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV - 2), virus Varicella
zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus
(CMV). Trên lâm sàng không thấy acilovir có hiệu quả trên
người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein
Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị
đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc
và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị
tiêu diệt.
Aciclovir có tác dụng tốt
trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV - 1,
tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống
20%. Trong một số người bệnh được
chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng
giảm đi. Aciclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể
trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng trong 10 đến
14 ngày. Thể viêm não - màng não nhẹ hơn do HSV - 2 cũng
có thể điều trị tốt với aciclovir.
Ở người bệnh
nặng, cần tiêm truyền aciclovir tĩnh mạch,
như nhiễm HSV lan tỏa ở người suy giảm
miễn dịch, người ghép tạng, bệnh máu ác
tính, bệnh AIDS, nhiễm herpes tiên phát ở miệng
hoặc sinh dục, herpes ở trẻ sơ sinh, viêm
giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có
thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt aciclovir 3% để
điều trị tại chỗ.
Dược động học
Khả dụng sinh học
theo đường uống của aciclovir khoảng 20% (15
- 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến
hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng trong dịch
cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột,
gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo,
nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch
não tủy. Liên kết với protein thấp (9 - 33%). Thời
gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết
tương: Nồng độ đỉnh trong huyết
thanh: Uống từ 1,5 - 2 giờ, tiêm tĩnh mạch: 1giờ.
Nửa đời sinh học của thuốc ở người
lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 - 3 giờ,
ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ
thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn
(30 - 90% liều) được đào thải qua thận
dưới dạng không biến đổi.
Chỉ
định
Ðiều trị khởi
đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex
typ 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.
Ðiều trị nhiễm Herpes
zoster (bệnh zona) cấp tính. Zona mắt, viêm phổi do
Herpes zoster ở người lớn.
Ðiều trị nhiễm
khởi đầu và tái phát nhiễm Herpes sinh dục.
Thủy đậu xuất
huyết, thủy đậu ở người suy giảm
miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ
sinh.
Chống
chỉ định
Chống chỉ định
dùng aciclovir cho người bệnh mẫn cảm với
thuốc.
Thận
trọng
Thận trọng với
người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh
theo độ thanh thải creatinin. Tiêm truyền tĩnh mạch
chậm, với thời gian trên 1 giờ để tránh kết
tủa aciclovir trong thận. Tránh tiêm nhanh hoặc tiêm với
một lượng lớn. Cần cho đủ nước.
Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời
với các thuốc độc với thận.
Ðiều trị tiêm truyền
tĩnh mạch liều cao có thể gây tăng creatinin huyết
thanh có hồi phục, đặc biệt với người
bệnh mất nước, dễ làm tăng kết tủa
aciclovir trong ống thận.
Thời
kỳ mang thai
Chỉ nên dùng aciclovir cho
người mang thai khi lợi ích điều trị hơn
hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Thời
kỳ cho con bú
Thuốc được
bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống.
Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với
người cho con bú.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Ðường uống: Dùng ngắn hạn, có thể gặp buồn nôn,
nôn. Dùng dài hạn (1 năm) có thể gặp buồn nôn,
nôn, ỉa chảy, đau bụng, ban, nhức đầu
(< 5% người bệnh).
Ðường tiêm truyền
tĩnh mạch:
Thường gặp nhất
là viêm, viêm tĩnh mạch ở vị trí tiêm. Ít gặp là
các phản ứng thần kinh hoặc tâm thần (ngủ lịm,
run, lẫn, ảo giác, cơn động kinh), kết tủa
thuốc ở ống thận dẫn đến suy thận
cấp, tăng nhất thời urê và creatinin, enzym gan trong
huyết thanh, ban da, buồn nôn.
Kem bôi: Có khi gặp cảm giác nhất thời nóng bỏng
hoặc nhói ở vị trí bôi kèm theo ban đỏ nhẹ
khi khô.
Thuốc mỡ
bôi mắt: Một số
ít người bệnh thấy nhói nhẹ ngay khi bôi. Viêm
giác mạc chấm, viêm mi mắt, viêm kết mạc. Tuy
nhiên không cần ngừng thuốc, sẽ khỏi không để
lại di chứng.
Liều
lượng và cách dùng
Ðiều trị bằng
aciclovir phải được bắt đầu càng sớm
càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của
bệnh.
Uống:
Ðiều trị do nhiễm
Herpes simplex.
Người lớn: Mỗi
lần 200 mg (400 mg ở người suy giảm miễn dịch),
ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 - 10 ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi:
Nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi:
Bằng liều người lớn.
Phòng tái phát herpes simplex
cho người bệnh suy giảm miễn dịch, người
ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người
nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần
200 - 400 mg, ngày 4 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi:
Dùng nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi:
Bằng liều người lớn.
Ðiều trị thủy
đậu và zona.
Người
lớn: Mỗi lần 800 mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.
Trẻ em: Bệnh varicella,
mỗi lần 20 mg/kg thể trọng (tối đa 800 mg)
ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi
mỗi lần 200 mg, ngày 4 lần; 2 - 5 tuổi mỗi lần
400 mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800
mg, ngày 4 lần.
Tiêm truyền tĩnh mạch:
Ðiều trị herpes
simplex ở người suy giảm miễn dịch, herpes
sinh dục khởi đầu nặng, Varicella zoster:
5 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5
- 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 10 mg/kg thể
trọng, cứ 8 giờ một lần ở người
suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở
người bệnh viêm não do Herpes simplex (thường
dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).
Trẻ sơ sinh tới 3
tháng nhiễm Herpes simplex: Mỗi lần 10 mg/kg thể
trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày. Trẻ
từ 3 tháng - 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella
zoster 250 mg/m2 da, cứ 8 giờ một lần,
trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500 mg/m2
da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn
dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường
hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở
bệnh viêm não).
Thuốc mỡ aciclovir:
Ðiều trị nhiễm Herpes
simplex môi và sinh dục khởi phát và tái phát. Cần
điều trị càng sớm càng tốt. Nhiễm ở miệng
hoặc âm đạo, cần thiết phải dùng điều
trị toàn thân (uống). Với herpes zoster cũng cần
phải điều trị toàn thân.
Cách dùng thuốc
mỡ: Bôi lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một
lần (5 đến 6 lần mỗi ngày) trong 5 đến
7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu
chứng.
Thuốc mỡ tra mắt:
Ngày bôi 5 lần (tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã
dùng liều điều trị).
Với người bệnh
suy thận:
Uống: Bệnh nhiễm
HSV hoặc Varicella zoster, liều như đối với
người bình thường, song cần lưu ý:
Ðộ thanh thải
creatinin 10 - 25 ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần.
Ðộ thanh thải
creatinin dưới 10 ml/phút: Cách 12giờ uống 1 lần.
Tiêm truyền tĩnh mạch:
Thẩm tách máu: Liều
2,5 - 5 mg/kg thể trọng, 24 giờ một lần, sau khi
thẩm tách.
Siêu lọc máu động
- tĩnh mạch hoặc tĩnh - tĩnh mạch liên tục:
Liều như đối với trường hợp độ
thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.
Tiêm truyền: Phải tiêm
chậm trong vòng 1 giờ, tránh kết tủa aciclovir trong thận.
Pha dung dịch tiêm truyền:
Aciclovir tiêm truyền tĩnh mạch được hòa
tan trong nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm
truyền natri clorid 0,9% để được dung dịch
chứa 25 mg aciclovir/ml.
Theo liều cần dùng, chọn số lượng và lọ
thuốc có hàm lượng thích hợp.
Pha thuốc trong thể tích dịch truyền cần thiết,
lắc nhẹ để hòa tan hoàn toàn. Pha loãng thêm để
có nồng độ aciclovir không lớn hơn 5 mg/ml để
truyền.
Trong quá trình chuẩn bị và hòa tan
dung dịch, cần phải tiến hành trong điều kiện
hoàn toàn vô khuẩn, và chỉ pha trước khi sử dụng
và không sử dụng phần dung dịch đã pha không dùng
hết.
Nếu thấy có vẩn hoặc tủa trong dung dịch
trước hoặc trong khi tiêm truyền thì phải hủy
bỏ.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể gây trạng
thái ngủ lịm và lơ mơ.
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải
aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm
thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải
của aciclovir.
Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống
virus của aciclovir.
Interferon làm tăng tác dụng
chống virus in vitro của aciclovir. Thận trọng
khi dùng thuốc tiêm aciclovir cho người bệnh trước
đây đã có phản ứng về thần kinh với
interferon.
Dùng aciclovir tiêm phải thận
trọng với người bệnh đã có phản ứng
về thần kinh khi dùng methotrexat.
Ðộ
ổn định và bảo quản
Bảo quản ở 15 -
25oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Tương
kỵ
Tương kỵ với
các chế phẩm của máu và dung dịch chứa protein.
Quá liều
và xử trí
Triệu
chứng: Có kết tủa trong ống thận khi nồng
độ trong ống thận vượt quá độ hòa
tan 2,5 mg/ml, hoặc khi creatinin huyết thanh cao, suy thận,
trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật,
đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện.
Ðiều trị: Thẩm tách máu người
bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi,
ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
Thông
tin qui chế
Aciclovir có trong danh mục thuốc thiết yếu
Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc:
Thuốc mắt có nồng độ tối đa là 3%.