ACETYLCYSTEIN
Tên chung quốc tế: Acetylcysteine.
Mã ATC: R05C B01, S01X A08, V03A B23.
Loại
thuốc: Thuốc tiêu chất nhầy; thuốc giải
độc (quá liều paracetamol).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 200 mg.
Gói 200 mg.
Thuốc hít qua miệng, thuốc
nhỏ vào khí quản và thuốc uống: Dung dịch 10%
(100 mg acetylcystein/ml), 20% (200 mg acetylcystein/ml).
Thuốc tiêm
acetylcystein: Dung dịch 20%.
Thuốc nhỏ
mắt: Acetylcystein 5%, hypromellose 0,35% (Tên thương mại:
Ilube).
Dược lý
và cơ chế tác dụng
Acetylcystein (N -
acetylcystein) là dẫn chất N - acetyl của L - cystein, một
amino - acid tự nhiên. Acetylcystein được dùng làm thuốc
tiêu chất nhầy và thuốc giải độc khi quá liều
paracetamol. Thuốc làm giảm độ quánh của đờm
ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu
nối disulfua trong mucoprotein và tạo thuận lợi để
tống đờm ra ngoài bằng ho, dẫn lưu tư thế
hoặc bằng phương pháp cơ học.
Acetylcystein cũng
được dùng tại chỗ để điều trị
không có nước mắt. Acetylcystein dùng để bảo
vệ chống gây độc cho gan do quá liều paracetamol,
bằng cách duy trì hoặc khôi phục nồng độ
glutathion của gan là chất cần thiết để làm
bất hoạt chất chuyển hóa trung gian của
paracetamol gây độc cho gan. Trong quá liều paracetamol, một
lượng lớn chất chuyển hóa này được
tạo ra vì đường chuyển hóa chính (liên hợp
glucuronid và sulfat) trở thành bão hòa. Acetylcystein chuyển hóa
thành cystein kích thích gan tổng hợp glutathion và do đó,
acetylcystein có thể bảo vệ được gan nếu
bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau
quá liều paracetamol. Bắt đầu điều trị
càng sớm càng tốt.
Dược
động học
Sau khi hít qua miệng
hoặc nhỏ thuốc vào khí quản, phần lớn thuốc
tham gia vào phản ứng sulfhydryl - disulfid, số còn lại
được biểu mô phổi hấp thu. Sau khi uống,
acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường
tiêu hóa và bị gan khử acetyl thành cystein và sau đó
được chuyển hóa. Ðạt nồng độ
đỉnh huyết tương trong khoảng 0,5 đến
1 giờ sau khi uống liều 200 đến 600 mg. Khả
dụng sinh học khi uống thấp và có thể do chuyển
hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu
trong gan. Ðộ thanh thải thận có thể chiếm 30%
độ thanh thải toàn thân.
Sau khi tiêm tĩnh
mạch, nửa đời cuối trung bình là 1,95 và 5,58 giờ
tương ứng với acetylcystein khử và acetylcystein
toàn phần; sau khi uống, nửa đời cuối của
acetylcystein toàn phần là 6,25 giờ.
Chỉ
định
Ðược dùng
làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt
(mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp
có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp
và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.
Ðược dùng
làm thuốc giải độc trong quá liều paracetamol.
Ðược dùng
tại chỗ trong điều trị hội chứng khô mắt
(viêm kết giác mạc khô, hội chứng Sjogren) kết hợp
với tiết bất thường chất nhầy.
Chống
chỉ định
Tiền sử
hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với
tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).
Quá mẫn với
acetylcystein.
Thận trọng
Phải giám sát
chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen, nếu
dùng acetylcystein cho người có tiền sử dị ứng;
nếu có co thắt phế quản, phải dùng thuốc
phun mù giãn phế quản như salbutamol (thuốc beta - 2
adrenergic chọn lọc, tác dụng ngắn) hoặc
ipratropium (thuốc kháng muscarin ) và phải ngừng
acetylcystein ngay.
Khi điều
trị với acetylcystein, có thể xuất hiện nhiều
đờm loãng ở phế quản, cần phải hút
để lấy ra nếu người bệnh giảm khả
năng ho.
Thời kỳ
mang thai
Ðiều trị
quá liều paracetamol bằng acetylcystein ở người
mang thai có hiệu quả và an toàn, và có khả năng
ngăn chặn được độc tính cho gan ở
thai nhi cũng như ở người mẹ.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc dùng an toàn cho người
cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Acetylcystein có giới hạn an
toàn rộng. Tuy hiếm gặp co
thắt phế quản rõ ràng trong lâm sàng do acetylcys-tein,
nhưng vẫn có thể xảy ra với tất cả các
dạng thuốc chứa acetylcystein.
Thường gặp, ADR >
1/100
Buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Buồn ngủ, nhức đầu,
ù tai.
Viêm miệng, chảy nước
mũi nhiều.
Phát ban, mày đay.
Hiếm, ADR < 1/1000
Co thắt phế quản kèm phản
ứng dạng phản vệ toàn thân.
Sốt, rét run.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Dùng dung dịch acetylcystein pha
loãng có thể giảm khả năng gây nôn nhiều do thuốc.
Phải điều trị ngay
phản ứng phản vệ bằng tiêm dưới da
adrenalin (0,3 - 0,5 ml dung dịch 1/1000 ) thở oxy 100%, đặt
nội khí quản nếu cần, truyền dịch tĩnh
mạch để tăng thể tích huyết tương,
hít thuốc chủ vận beta - adrenergic nếu co thắt
phế quản, tiêm tĩnh mạch 500 mg hydrocortison hoặc
125 mg methylprednisolon.
Có thể ức chế phản
ứng quá mẫn với acetylcystein bao gồm phát hồng
ban toàn thân, ngứa, buồn nôn, nôn, chóng mặt, bằng
dùng kháng histamin trước. Có ý kiến cho rằng quá mẫn
là do cơ chế giả dị ứng trên cơ sở giải
phóng histamin hơn là do nguyên nhân miễn dịch. Vì phản ứng
quá mẫn đã xảy ra tới 3% số người tiêm tĩnh mạch acetylcystein để
điều trị quá liều paracetamol, nên các thầy
thuốc cần chú ý dùng kháng histamin để phòng phản ứng
đó.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Nếu dùng làm thuốc tiêu chất
nhầy, có thể phun mù, cho trực tiếp hoặc nhỏ
vào khí quản dung dịch acetylcystein 10 - 20%. Thuốc tác dụng
tốt nhất ở pH từ 7 đến 9, và pH của
các chế phẩm bán trên thị trường có thể
đã được điều chỉnh bằng natri
hydroxyd. Nếu dùng làm thuốc giải độc trong quá liều
paracetamol, có thể cho uống dung dịch acetylcystein 5%. Cũng
có thể dùng đường tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch
để điều trị quá liều paracetamol nhưng
nên chọn cách uống.
Thuốc nhỏ mắt
acetylcystein 5% dùng tại chỗ để làm giảm nhẹ
các triệu chứng do thiếu màng mỏng nước mắt.
Liều lượng:
Làm thuốc tiêu chất nhầy, acetylcystein có thể được
dùng:
Hoặc phun mù 3 - 5 ml dung dịch
20% hoặc 6 - 10 ml dung dịch 10% qua một mặt nạ
hoặc đầu vòi phun, từ 3 đến 4 lần mỗi
ngày. Nếu cần, có thể phun mù 1 đến 10 ml dung dịch
20% hoặc 2 đến 20 ml dung dịch 10%, cách 2 đến
6 giờ 1 lần.
Hoặc nhỏ trực tiếp
vào khí quản từ 1 đến 2 ml dung dịch 10 đến
20% mỗi giờ 1 lần. Có thể phải hút đờm
loãng bằng máy hút.
Hoặc uống với liều
200 mg, ba lần mỗi ngày, dưới dạng hạt hòa
tan trong nước. Trẻ em dưới 2 tuổi uống
200 mg/ngày chia 2 lần và trẻ em từ 2 đến 6 tuổi
uống 200 mg, hai lần mỗi ngày.
Ðiều trị khô mắt có tiết
chất nhầy bất thường: Thường dùng acetylcystein tại
chỗ, dưới dạng dung dịch 5% cùng với
hypromellose, nhỏ 1 đến 2 giọt, 3 đến 4 lần
mỗi ngày.
Dùng làm thuốc giải độc
quá liều paracetamol bằng
cách tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống:
Tiêm truyền tĩnh mạch: Liều
đầu tiên 150 mg /kg thể trọng, dưới dạng
dung dịch 20% trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15
phút, tiếp theo, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch
50 mg/kg trong 500 ml glucose 5%, trong 4 giờ tiếp theo và sau
đó 100 mg/kg trong 1 lít glucose 5% truyền trong 16 giờ tiếp
theo. Ðối với trẻ em thể tích dịch truyền tĩnh
mạch phải thay đổi.
Hoặc uống: Liều đầu
tiên 140 mg/kg, dùng dung dịch 5%; tiếp theo cách 4 giờ uống
1 lần, liều 70 mg/kg thể trọng và uống tổng
cộng thêm 17 lần.
Acetylcystein được thông
báo là rất hiệu quả khi dùng trong vòng 8 giờ sau khi bị
quá liều paracetamol, hiệu quả bảo vệ giảm
đi sau thời gian đó. Nếu bắt đầu điều
trị chậm hơn 15 giờ thì không hiệu quả,
nhưng các công trình nghiên cứu gần đây cho rằng vẫn
còn có ích.
Tương tác thuốc
Acetylcystein là một chất khử
nên không phù hợp với các chất oxy - hóa.
Không được dùng đồng
thời các thuốc ho khác hoặc bất cứ thuốc
nào làm giảm bài tiết phế quản trong thời gian
điều trị bằng acetylcystein.
Ðộ ổn định và bảo
quản
Phải bảo quản lọ
dung dịch natri acetylcystein chưa mở ở 15 - 300C.
Sau khi tiếp xúc với không
khí, dung dịch phải bảo quản ở 2 - 80C
để làm chậm oxy - hóa và phải dùng trong vòng 96 giờ.
Phải pha dung dịch loãng ngay
trước khi dùng và dung dịch này chỉ ổn định
trong vòng một giờ.
Tương kỵ
Acetylcystein phản ứng với
1 số kim loại, đặc biệt sắt, niken, đồng
và với cao su. Cần tránh thuốc tiếp xúc với các
chất đó. Không được dùng các máy phun mù có các
thành phần bằng kim loại hoặc cao su.
Dung dịch natri acetylcystein
tương kỵ về lý và/hoặc hóa học với các
dung dịch chứa penicilin, oxacilin, oleandomycin, amphotericin B,
tetracyclin, erythromycin lactobionat, hoặc natri ampicilin. Khi định
dùng một trong các kháng sinh đó ở dạng khí dung, thuốc
đó phải được phun mù riêng.
Dung dịch acetylcystein cũng
tương kỵ về lý học với dầu iod, trypsin
và hydrogen peroxyd.
Quá liều và xử trí
Quá liều acetylcystein có triệu
chứng tương tự như triệu chứng của
phản vệ, nhưng nặng hơn nhiều: Ðặc biệt
là giảm huyết áp. Các triệu chứng khác bao gồm
suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch và
suy thận. Tử vong đã xảy ra ở người bệnh
bị quá liều acetylcystein trong khi đang điều trị
nhiễm độc paracetamol. Quá liều acetylcystein xảy
ra khi tiêm truyền quá nhanh và với liều quá cao. Ðiều
trị quá liều theo triệu chứng.
Thông tin qui chế
Acetylcystein có trong danh mục thuốc
thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm
1999.
Thuốc dạng tiêm phải kê
đơn và bán theo đơn.