ACETAZOLAMID
Tên chung quốc tế: Acetazolamide.
Mã ATC: S01E C01.
Loại thuốc: Thuốc chống glôcôm.
Dạng
thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm 500 mg/5 ml; Viên nén 125 mg, 250 mg.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức
chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ
carbon dioxyd và nước, làm giảm khả năng sẵn
có những ion này dùng cho quá trình vận chuyển tích cực.
Acetazolamid làm hạ nhãn áp bằng cách làm giảm sản xuất
thủy dịch tới 50 - 60%. Cơ chế chưa
được hoàn toàn biết rõ nhưng có lẽ liên quan
đến giảm nồng độ ion bicarbonat trong các dịch
ở mắt. Tác dụng toan chuyển hóa được áp
dụng để điều trị động kinh.
Trước đây acetazolamid được dùng làm thuốc
lợi niệu, nhưng hiệu lực giảm dần khi
tiếp tục sử dụng nên phần lớn đã
được thay thế bằng các thuốc khác như
thiazid hoặc furosemid.
Dược động học
Acetazolamid được hấp thu
nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, đạt nồng
độ cao trong máu sau khi uống 2 giờ. Nửa đời
trong huyết tương khoảng 3 - 6 giờ. Thuốc
liên kết mạnh với enzym carbonic anhydrase và đạt
nồng độ cao ở mô có chứa enzym này, đặc
biệt trong hồng cầu, vỏ thận. Liên kết với
protein huyết tương cao. Thuốc đào thải qua thận
dưới dạng không đổi.
Chỉ
định
Glôcôm góc mở (không sung huyết,
đơn thuần mạn tính) điều trị ngắn
ngày cùng các thuốc co đồng tử trước khi phẫu
thuật; glôcôm góc đóng cấp (góc hẹp, tắc); glôcôm
trẻ em hoặc glôcôm thứ phát do đục thủy tinh
thể hoặc tiêu thể thủy tinh.
Kết hợp với các thuốc khác để điều
trị động kinh cơn nhỏ chủ yếu với
trẻ em và người trẻ tuổi.
Chống
chỉ định
Nhiễm acid do thận, tăng clor máu vô căn.
Bệnh Addison.
Suy gan, suy thận nặng.
Giảm kali huyết, giảm
natri huyết, mất cân bằng điện giải khác.
Quá mẫn với các
sulfonamid.
Ðiều trị dài ngày
glôcôm góc đóng mạn tính hoặc sung huyết (vì
acetazolamid có thể che lấp hiện tượng dính góc do
giảm nhãn áp).
Thận trọng
Bệnh tắc nghẽn
phổi, tràn khí phổi. Người bệnh dễ bị
nhiễm acid, hoặc đái tháo đường.
Thời kỳ mang thai
Thuốc lợi tiểu
thiazid và dẫn chất có thể đi qua hàng rào nhau thai,
gây rối loạn điện giải đối với
thai nhi. Một vài trường hợp gây giảm tiểu cầu
sơ sinh. Vì vậy, acetazolamid không được sử dụng
cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Acetazolamid bài tiết vào sữa
mẹ và gây ra các phản ứng có hại nguy hiểm cho trẻ.
Vì vậy không nên sử dụng acetazolamid đối với
người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
(ADR)
Thường gặp,
ADR>1/100
Toàn thân: Mệt mỏi,
hoa mắt, chán ăn.
Tiêu hóa: Thay đổi vị
giác.
Chuyển hóa: Nhiễm acid
chuyển hóa.
Ít gặp, 1/100 >ADR
>1/1000
Toàn thân: Sốt, ngứa.
Thần kinh: Dị cảm,
trầm cảm.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Chuyển hóa: Bài tiết
acid uric giảm trong nước tiểu, bệnh gút có thể
nặng lên; giảm kali máu tạm thời.
Tiết niệu - sinh dục:
Ðái ra tinh thể, sỏi thận, giảm tình dục.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
Máu: Thiếu máu không tái tạo,
giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, loạn
tạo máu.
Da: Ngoại ban, hoại tử
biểu bì, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens
- Johnson, rậm lông.
Mắt: Cận thị.
Hướng dẫn cách xử
trí ADR
Hầu hết các phản
ứng có hại đều liên quan đến liều dùng
và có thể giảm bằng cách giảm liều. Tác dụng
không mong muốn hiếm gặp nhưng nguy hiểm, có thể
gây chết do loạn tạo máu, đặc biệt là suy tủy
thiếu máu không tái tạo. Khi điều trị dài ngày cần
kiểm tra công thức máu.
Nhiễm acid chuyển hóa
nặng thường gặp ở người già hoặc
suy thận. Cần kiểm tra cân bằng điện giải
trước và trong điều trị. Ðiều trị nhiễm
acid chuyển hóa bằng natri bicarbonat.
Liều lượng và
cách dùng
Thuốc uống:
Người lớn:
Chống glôcôm:
Glôcôm góc mở: Lần
đầu tiên uống 250 mg/1 lần, ngày uống từ 1
đến 4 lần. Liều duy trì tùy theo đáp ứng của
người bệnh, thường liều thấp hơn
là đủ.
Glôcôm thứ phát và trước
khi phẫu thuật: Uống 250 mg cách nhau 4 giờ/1 lần.
Chống co giật (động
kinh):
Uống 4 - 30 mg (thường
lúc đầu 10 mg)/kg/ngày chia liều nhỏ có thể tới
4 lần/ngày, thông thường 375 mg đến 1000 mg/ngày.
Khi acetazolamid dùng đồng
thời với các thuốc chống động kinh khác, liều
ban đầu 250 mg/ngày, sau đó tăng dần.
Trẻ em:
Glôcôm: Uống 8 - 30 mg/kg,
thường 10 - 15 mg/kg hoặc 300 - 900 mg/m2 diện
tích da/ngày, chia thành liều nhỏ.
Ðộng kinh: Giống liều
người lớn. Tổng liều không vượt quá 750
mg.
Thuốc tiêm (khi không uống được, liều tiêm
tương đương với liều uống
được khuyến cáo)
Người lớn:
Glôcôm: Ðể làm giảm
nhanh nhãn áp: Tiêm tĩnh mạch 500 mg tương
đương với acetazolamid tùy theo đáp ứng của
người bệnh, liệu pháp có thể tiếp tục
bằng đường uống.
Lợi tiểu (để
kiềm hóa nước tiểu): Tiêm tĩnh mạch 5 mg/kg
hoặc cần thiết để đạt được
và duy trì tăng bài niệu kiềm.
Trẻ em:
Glôcôm cấp: Tiêm tĩnh mạch:
5 - 10 mg/kg cách 6 giờ/1 lần.
Lợi tiểu (để
kiềm hóa nước tiểu): Tiêm tĩnh mạch 5 mg/kg
hoặc 150 mg/m2 diện tích da cơ thể, tiêm
1 lần/1 ngày vào buổi sáng, tiêm cách 1 hoặc 2 ngày/1 lần.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng
thời acetazolamid với corticosteroid, (glucocorticoid,
mineralocorticoid) có thể gây hạ kali huyết nặng. Tác dụng
điều trị và/hoặc tác dụng không mong muốn của
amphetamin, chất kháng tiết acetyl- cholin, mecamylamin, quinidin
có thể tăng lên hoặc kéo dài khi sử dụng đồng
thời với acetazolamid. Ðáp ứng hạ đường
huyết có thể bị giảm khi sử dụng đồng
thời acetazolamid với các thuốc chống đái tháo
đường. Các barbiturat, carbamazepin, phenytoin, pirimidon dùng
đồng thời với acetazolamid có thể gây loãng
xương.
Dùng đồng thời
glycosid digitalis với acetazolamid có thể làm tăng độc
tính của digitalis và hạ kali huyết. Nguy cơ ngộ
độc salicylat tăng lên khi dùng đồng thời
acetazolamid với salicylat liều cao.
Ðộ ổn định
và bảo quản
Sau khi pha thành dung dịch,
dung dịch thuốc tiêm vẫn có tác dụng trong một tuần
nếu bảo quản lạnh. Tuy nhiên, vì thuốc không có
chất bảo quản, nên phải sử dụng trong vòng
24 giờ.
Thông tin qui chế
Acetazolamid có trong danh mục thuốc
thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư
năm 1999.
Thuốc dạng tiêm phải kê
đơn và bán theo đơn.