ACARBOSE
Tên chung quốc tế: Acarbose.
Mã ATC: A10B F01.
Loại thuốc: Thuốc chống đái tháo
đường (ức chế alpha - glucosidase).
Dạng
thuốc và hàm lượng
Viên 50 mg, 100 mg.
Dược
lý và cơ chế tác dụng
Acarbose là một
tetrasacharid chống đái tháo đường, ức chế
men alpha - glucosidase ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm
tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose máu
tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ
tăng glucose máu, và nồng độ glucose máu ban ngày dao
động ít hơn. Khi dùng liệu pháp một thuốc,
acarbose làm giảm nồng độ trung bình của
hemoglobin glycosylat (vào khoảng 0,6 đến 1%). Giảm
hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến
chứng vi mạch ở người đái tháo đường.
Acarbose không ức chế men lactase và không gây mất dung nạp
lactose.
Trái với các thuốc chống
đái tháo đường sulfonylurê, acarbose không làm tăng
tiết insulin. Acarbose cũng không gây giảm glucose máu lúc
đói khi dùng đơn trị liệu ở người.
Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc
chống đái tháo đường sulfonylurê khác nhau, chúng có
tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp; acarbose cũng
làm giảm tác dụng tăng cân và giảm tác dụng
hướng đến insulin của sulfonylurê. Tuy nhiên, vì
acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp
thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và
không gây sụt cân ở cả người bình thường
và người đái tháo đường. Acarbose có thể
thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát glucose máu ở
người bệnh điều trị ít kết quả bằng
các liệu pháp thông thường.
Dược động học
Thông thường, thuốc hấp
thu kém ở đường tiêu hóa; khả dụng sinh học
< 1 - 2%. Thuốc giáng vị ở ruột do vi khuẩn
đường ruột và đào thải qua phân.
Chỉ
định
Ðơn trị liệu: Như một
thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập
luyện để điều trị đái tháo đường
typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng
glucose máu (đặc biệt tăng glucose máu sau khi ăn)
không kiểm soát được chỉ bằng chế
độ ăn và tập luyện.
Phối hợp với sulfonylurê
như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập
luyện để điều trị đái tháo đường
typ 2 ở người bệnh tăng glucose máu không kiểm
soát được bằng acarbose hoặc sulfonylurê dùng
đơn độc.
Chống
chỉ định
Quá mẫn với acarbose.
Viêm nhiễm đường ruột,
đặc biệt kết hợp với loét.
Do thuốc có khả năng tạo
hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ
bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
Những trường hợp
suy gan, tăng enzym gan.
Người mang thai hoặc
đang cho con bú.
Hạ đường máu.
Ðái tháo đường nhiễm
toan thể ceton.
Thận
trọng
Vì có những trường hợp
tăng enzym gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình
điều trị bằng acarbose.
Có thể xảy ra hạ glucose
máu khi dùng acarbose đồng thời với một thuốc
chống đái tháo đường sulfonylurê và/hoặc
insulin. Khi điều trị hạ glucose máu, phải dùng
glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose vì hấp thu glucose
không bị ức chế bởi acarbose.
Acarbose không có tác dụng khi dùng
đơn độc ở những người bệnh
đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan,
tăng ceton hoặc hôn mê; ở những trường hợp
này, phải dùng insulin.
Tác dụng
không mong muốn (ADR)
Ða số các tác dụng không mong
muốn là về tiêu hóa:
Thường gặp, ADR >
1/100
Tiêu hóa: Ðầy bụng, phân nát, ỉa
chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Test chức năng gan bất
thường.
Da: Ngứa,
ngoại ban.
Hiếm gặp,
ADR < 1/1000
Gan: Vàng
da, viêm gan
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng
không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn
tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm
lượng đường ăn (đường mía). Ðể
giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt
đầu điều trị bằng liều thấp nhất
và tăng dần cho tới khi đạt được kết
quả mong muốn.
Không dùng
thuốc chống acid để điều trị các tác dụng
phụ về tiêu hóa này.
Liều lượng và cách dùng
Uống
acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng
độ glucose máu sau ăn. Liều phải do thầy thuốc
điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp,
vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng
người bệnh. Viên thuốc phải nhai cùng với miếng
ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với
ít nước ngay trước khi ăn.
Mục tiêu điều trị là giảm glucose máu sau
khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường
hoặc gần bình thường với liều acarbose thấp
nhất, hoặc dùng một mình hoặc phối hợp với
thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê. Trong
quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh
liều phải định lượng glucose một giờ
sau khi ăn để xác định sự đáp ứng
điều trị và liều tối thiểu có tác dụng
của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat, khoảng 3
tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu)
để đánh giá kiểm soát glucose máu dài hạn.
Liều
lượng:
Liều
ban đầu thường dùng cho người lớn: 25
mg. Cứ sau 4 - 8 tuần lại tăng liều cho đến
khi đạt được nồng độ glucose sau
khi ăn 1 giờ như mong muốn (dưới 180
mg/decilit) hoặc đạt liều tối đa 50 mg, 3 lần
mỗi ngày (cho người bệnh nặng 60 kg hoặc nhẹ
hơn) hoặc 100 mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh
nặng trên 60 kg).
Liều
duy trì thường dùng: 50 - 100 mg, 3 lần trong ngày. Dùng liều
50 mg, 3 lần mỗi ngày có thể có ít tác dụng phụ
hơn mà vẫn có hiệu quả như khi dùng liều 100
mg, 3 lần mỗi ngày.
Tuy nồng
độ glucose máu có thể được kiểm soát một
cách thỏa đáng sau vài ba ngày điều chỉnh liều
lượng nhưng tác dụng đầy đủ của
thuốc phải chậm tới sau 2 tuần.
Tương tác thuốc
Trong khi
điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa
đường ăn sacharose (đường mía) thường
gây khó chịu ở bụng hoặc có khi ỉa chảy, vì
carbohydrat tăng lên men ở đại tràng.
Acarbose
có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
Vì
cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc
chống đái tháo đường sulfonylurê hoặc biguanid
khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm
soát glucose máu có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
Vì có thể làm giảm tác dụng của
acarbose, cần tránh dùng đồng thời với các thuốc
chống acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột
và các enzym tiêu hóa.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo
quản thuốc dưới 300C.
Thông tin qui chế
Thuốc
độc bảng B.
Thành phẩm
giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối
đa là 100 mg.